Giao Lưu Tàng Kinh Các - Luyện Công

Thảo luận trong 'Cà Phê - Trà Đá' bắt đầu bởi Iris_Goni, 28/7/13.

  1. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    :132::132::132: phải làm sao đây còn 1 pp cũ ... ... tạm thời tập trung học vậy còn 60 ngày nữa thi rồi ...

    :120: Hãy nói ko với số đề ...

    Giờ mà ôm cái cpu tính số miết thì 60 ngày nữa thi rớt sẽ hối hận ... :134: mà chơi thì cũng có win đâu nghỉ cho lành
     
    Q_PY400 and cantiennuoivo like this.
  2. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    phải học chứ anh ơi!còn học dc thì cứ học có cái nghề đi làm với người ta.cái này đam mê thiệt nhưng cuộc sống thực tại vẫn hay hơn.em nghĩ cái này mà anh từng canh 2 tháng trời mới win ngay chóc thật là phục anh vì tính nhẫn nại.chúc anh thi tốt:tea:
     
    Q_PY400, Kompresser and Iris_Goni like this.
  3. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    55
    88
     
  4. Kompresser

    Kompresser Thần Tài Perennial member

    mai còn kép nữa 33 11 nèkk
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  5. phuchb80

    phuchb80 Thần Tài Perennial member

    Đề nghi pót có chổ, pot nhìu chỗ quá biết đâu mà tìm:120:
     
    cantiennuoivo thích bài này.
  6. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Moneydaily.vn – Những người thành công trong cuộc sống và kinh doanh luôn có tầm nhìn sâu rộng. Họ biết bỏ qua những điều nhỏ nhặt và tập trung vào những mục tiêu quan trọng. Eric Schiffer, tác giả của nhiều cuốn sách bán chạy đồng thời là chuyên gia tham vấn danh sách 500 CEO của Fortune, top 400 tỷ phú thế giới của Forbes… đã chỉ ra 5 thói quen mà những người có chỉ số trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence Quotient – EQ) cao thường sử dụng để đạt được thành công ở cả hai lĩnh vực công việc và cuộc sống cá nhân của họ: 1. Nói ít, làm nhiều “Khi tôi thuê một ai đó, tôi không quan tâm nhiều đến những lời giải thích của họ về trách nhiệm giải trình hoặc công việc khó khăn. Thay vào đó, tôi quan tâm nhiều đến việc họ có đáp ứng được đúng thời hạn công việc hay không”, Eric Schiffer. Họ có thể thực hiện các cuộc gọi, thực hiện các giao dịch hoặc làm những việc khác nhưng phải hoàn thành công việc chứ không chỉ dừng lại ở lời nói. Trong kinh doanh cũng như các vấn đề cá nhân, nói nhiều chưa chắc đã có giá trị, Eric Schiffer nói thêm. 2. Kiểm tra chính mình Chúng ta thường dễ để cho cảm xúc chi phối công việc, và đôi khi chỉ một biểu hiện nhỏ có thể biến thành những sai lầm không cần thiết. Trong khi đó, những người kiểm soát tốt cảm xúc thường biết cách để tạm dừng nó trước khi nó ảnh hưởng đến công việc. Một ví dụ trong thực tế: Bạn có thường bị ngắt lời trong cuộc họp? Thay vì ấm ức hoặc âm mưu trả thù, cho rằng người đó đã để chuyện cá nhân xen vào công việc, tại sao bạn không nhìn nhận lại xem phần trình bày của bạn đã hấp dẫn và đúng trọng tâm hay chưa. Vượt lên cảm giác ấm ức có thể là một điều không dễ nhưng nó là điều cần thiết để bạn nhìn nhận mọi việc một cách toàn diện và khách quan hơn. Ảnh minh họa - Ảnh: ST Ảnh minh họa – Ảnh: ST 3. Luôn nghĩ về mục tiêu cuối cùng Những người thành công trong cuộc sống và kinh doanh luôn có tầm nhìn sâu rộng. Họ biết bỏ qua những điều nhỏ nhặt và tập trung vào những mục tiêu quan trọng. Điều này sẽ giúp họ đàm phán thuận lợi ngay cả với những khách hành khó tính nhất, tạo nên thành công và các mối quan hệ đối tác lâu dài. 4. Loại bỏ các nhân tố gây hại Doanh nhân với EQS cao biết cách lựa chọn đủ những người có năng lực mà không cần lãng phí thời gian và năng lực để quản lý những người “độc hại”. Thậm chí, đôi khi ngay cả những người rất có năng lực nhưng hiếu chiến, hay kết bè phái trong văn phòng cũng sẽ không cần thiết. Bởi vì, những người có năng lực và biết kiềm chế sẽ là nhân tố tích cực của doanh nghiệp nhưng những người hay suy nghĩ tiêu cực chỉ có thể làm cho doanh nghiệp bị phá hủy mà thôi. 5. Giữ liên lạc Khi một mối quan hệ kết thúc không có nghĩa là bạn phải cắt đứt sợi dây liên lạc. Đối với những người làm kinh doanh có chỉ số cảm xúc cao, họ sẽ không vì một hợp đồng thất bại mà từ bỏ những nỗ lực để duy trì các mối quan hệ có thể dẫn đến việc kí kết những hợp đồng trong tương lai hoặc ít nhất là giúp đỡ nhau trong những lần hợp tác tiếp theo.

    Đọc thêm tại http://moneydaily.vn/2014/04/5-thoi-quen-cua-nguoi-co-eq-cao/ | Moneydaily
     
    Q_PY400 and cantiennuoivo like this.
  7. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Bạn có đang “đẽo cày giữa đường”?

    [​IMG] *Photo: Julia Manzerova


    Ngày xưa, có một bác nông dân rất nghèo, bác muốn có một cái cày để tăng năng suất và đỡ vất vả hơn. Một hôm, bác có khúc gỗ tốt nhưng bác lại chưa đẽo cày bao giờ, thế là bác mang khúc gỗ ra ven đường ngồi đẽo và hỏi ý kiến mọi người. Người này bảo bác đẽo nhỏ quá, người kia bảo bác đẽo to quá, 9 người thì 10 ý… họ cứ bảo sao, bác lại sửa theo như thế. Đến cuối ngày, bác chỉ còn lại khúc gỗ nhỏ xíu và không có cái cày nào hết.
    Đó là một dị bản truyện “Đẽo Cày Giữa Đường” mà tôi được nghe hồi bé. Bác nông dân trong câu chuyện không có chính kiến của mình, “gió chiều nào theo chiều ấy” nên dù có khúc gỗ tốt, bác cũng không đẽo nổi cái cày. Bài học rút ra từ câu chuyện dân gian ấy vẫn còn đúng đến tận bây giờ. Thậm chí, càng lớn tôi càng thấy “ngấm” tư tưởng của các cụ về việc kiên trì theo đuổi con đường của mình đến cùng.
    Mỗi chúng ta đều là một “bác nông dân” như vậy. Bạn có thấy từng việc bạn làm, từng quyết định bạn đưa ra, từng lối rẽ bạn chọn, lúc nào cũng có “người đi qua” và góp ý cho bạn không? Bạn bị lạc vào mê cung của những lời khuyên, bị rối và bế tắc. Theo tôi, đây có lẽ là một nguyên nhân dẫn đến stress và tệ hơn là cảm giác thất bại cùng suy nghĩ “mình sẽ chẳng bao giờ làm được gì ra hồn” luôn đeo bám bạn khi bạn cứ mù quáng tin rằng “người ta bảo chẳng có ai làm được đâu” hay “người ta bảo khó lắm đấy”.
    Vậy nên trước khi làm bất cứ cái gì, hãy tự hỏi:
    Ai là người thực hiện? Bạn.
    Ai là người chịu trách nhiệm? Bạn.
    Ai là người hưởng thành quả? Bạn.
    Ai là người lãnh hậu quả? Chỉ Bạn mà thôi.
    Khi đứng ở ngã ba đường của những sự lựa chọn, tâm trí bạn rất dễ bị ảnh hưởng bởi lời nói của người khác. Đôi khi ta chỉ thấy le lói một ý kiến tích cực trong hàng tá ý kiến tiêu cực và muốn bỏ cuộc ngay lập tức. Cái đầu bình tĩnh là rất cần thiết cho lúc này. Bạn nên sáng suốt nghĩ xem điều gì phù hợp, điều gì không phù hợp với mình. “Dục tốc bất đạt”, đừng vội vã nghe theo tất cả mọi người như bác nông dân rồi hỏng việc. Bản thân tôi thấy có ba loại lời khuyên như sau:

    1. Lời khuyên của người chẳng hề muốn bạn thành công. Họ ghen tỵ rồi ra sức phê phán, gây khó khăn cho bạn bởi họ sung sướng khi thấy bạn thất bại. Nếu muốn thỏa mãn những người này thì hãy nghe theo họ.
    2. Lời khuyên của người không muốn làm mất lòng bạn. Chúng vô thưởng vô phạt, thực sự thì có cũng được mà không có cũng chẳng sao. Tuy không làm bạn ức chế như loại 1 nhưng những ý kiến chung chung, không đề xuất được giải pháp ấy chẳng giúp ích gì cho bạn hết.
    3. Lời khuyên từ những người muốn thấy bạn thành công. Họ cho lời khuyên vì đơn giản họ nghĩ như vậy sẽ tốt cho bạn. Dù ủng hộ hay phản đối, lời khuyên nhẹ nhàng hay cay đắng, chua chát ra sao, đó cũng chỉ là quan điểm của cá nhân họ. Bạn thấy hợp thì nghe và làm theo, không thì thôi.
    Mọi lời khuyên không phải lúc nào cũng hoàn toàn đúng. Suy cho cùng, người quyết định lại vẫn là bạn đấy. Khi bạn đã chọn thì đừng tiếc nuối vẩn vơ hay trách móc ai hết:
    “…Tiếc làm gì cho phí phạm, mỗi lúc mình chỉ có thể quyết định điều gì tốt nhất vào lúc đó thôi cưng, mình làm sao biết được quyết định đó là tốt nhất hay không, đời thì dài, chết có khi cũng còn chưa là kết thúc thì làm sao tính được?”
    - Trích Bất Hạnh Là Một Tài Sản, Phan Việt
    Tóm lại, nên lắng nghe và tiếp thu góp ý của người khác nhưng đừng quên nghe xem chính mình muốn thế nào vì điều này mới thực sự quan trọng. Hãy đẽo một cái cày thật tốt hoặc chuẩn bị bất cứ công cụ gì bạn có để sẵn sàng làm việc. Bạn chỉ có một cuộc đời để sống và tuổi trẻ có lẽ là quãng đời mà người ta liều nhất nhưng cũng mắc nhiều sai lầm nhất. Bạn trẻ à, dũng cảm lên, đừng run sợ hay nản chí bởi ai cũng có một tuổi trẻ như thế.
    “Hãy học từ sai lầm của người khác. Bạn sẽ không bao giờ sống đủ lâu để phạm phải tất cả sai lầm.” – Groucho Marx
     
  8. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
    Beococa and cantiennuoivo like this.
  9. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    x7-x8

    십 오 ( 24-29/4 ) 차
     
    Beococa and cantiennuoivo like this.
  10. Iris_Goni

    Iris_Goni Thần Tài Perennial member

    Tập trung quá nhiều vào những gì bạn không có sẽ chỉ làm bạn mất thời gian, công sức và tiền bạc.
    Có những thói quen khiến cuộc sống của bạn trở nên tồi tệ. Tác giả chuyên viết sách về gia đình và các mối quan hệ Maria Robinson từng nói “không ai có thể đi ngược thời gian để bắt đầu lại từ đầu. Nhưng ai cũng có thể bắt đầu lại từ hôm nay và viết nên hồi kết mới”. Thay vì tập trung vào quá khứ sai lầm, hãy tránh những thói quen xấu dưới đây để tự cho mình một khởi đầu mới.
    [​IMG]
    1. Tự phê phán bản thân
    Không có ai trên đời là hoàn hảo. Đắm mình trong bóng tối của sự hối hận và tự phê phán bản thân không giúp giải quyết việc gì mà chỉ khiến bạn bị dày vò và gây ra những tổn thương về tinh thần, thể xác. Hãy dừng lại. Bạn có thể siết chặt tay và chán ghét bản thân một chốc một lát, nhưng đừng làm thế quá lâu, nếu không bạn sẽ lại tự tạo thêm cho mình rắc rối vốn không có trước đó. Sau khi đã cẩn thận xem xét lại lỗi lầm, hãy cho qua mọi việc, hãy thay thế việc dày vò và phán xét bản thân bằng việc tự trấn an và quyết tâm. Hãy tự nhủ lần sau mình sẽ làm tốt hơn.
    2. Tin vào những nhận định tiêu cực của mọi người
    Lúc nào cũng có người này dèm pha người kia. Và dù những nhận định tiêu cực đó xuất phát từ ai đi chăng nữa thì ít nhiều cũng làm bạn tổn thương. Nhưng hãy nhớ không phải điều gì người ta nói cũng đúng. Bạn không bị thay đổi vì điều người ta nói. Bạn mạnh mẽ hơn và có khả năng hơn mọi người tưởng và bạn chứng minh điều này bằng cách đứng dậy và tiếp tục sống cuộc đời của bạn. Hãy điều chỉnh cái cần điều chỉnh và bỏ mặc điều nên bỏ mặc.
    3. Tập trung vào những gì bạn không có
    Trong cuộc sống không ai có mọi điều mong muốn và nếu tập trung quá nhiều vào những gì bạn không có sẽ chỉ làm bạn mất thời gian, công sức và tiền bạc. Thay vào đó, hãy tập trung vào tận hưởng những gì bạn có. Hãy nghĩ tới những gì bạn có mà những người xung quanh không có. Bạn hãy tin điều này, cho dù hoàn cảnh của bạn tệ tới mức nào, luôn luôn có người ở hoàn cảnh tệ hơn bạn. Vậy tại sao bạn không đón chào ngày mới bằng một lời cảm tạ vì những gì cuộc sống mang lại cho bạn?
    4. Hãy ưu tiên bản thân
    Tại sao lại dành toàn bộ thời gian, công sức và tiền bạc cho công việc, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình để rồi chẳng còn gì cho bản thân? Hy sinh, trách nhiệm, nghĩa vụ đều tốt và đều quan trọng, nhưng nếu bạn không tự chăm sóc mình, bạn sẽ không còn gì để cho đi, bạn sẽ kiệt quệ và căng thẳng, tuyệt vọng và bệnh tật. Trước tiên hãy tự chăm sóc bản thân, đó không phải là sống ích kỷ, đó là sống khôn ngoan.
    5. Dành thời gian cho người không dành cho bạn
    Tại sao những người thành công bỏ lại đằng sau bao nhiêu người bạn thất bại? Bởi theo lời nói nổi tiếng của Jum Rohn, bạn chỉ là kẻ trung bình trong số 5 người bạn hay giao du nhất. Cuộc sống rất ngắn ngủi, đừng để mình bị bao quanh bởi những người sẽ kéo tụt bạn lại. Thay vào đó, hãy tìm cho mình những người biết trân trọng bạn và có thể giúp bạn nâng cao giá trị.
    6. Lo lắng quá nhiều
    Nếu có thể giải quyết các vấn đề thì sao bạn phải lo lắng? Còn nếu không thể giải quyết thì lo lắng cũng chẳng ích gì. Lo lắng chỉ khiến vấn đề xấu đi và phá hỏng niềm vui hiện tại. Hãy thở sâu và thư giãn. Đừng để lo lắng chi phối bạn. Luôn tin tưởng rằng cuối cùng cuộc sống luôn có cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
    7. Cố trở thành người khác
    Bạn là duy nhất trong cả thế giới rộng lớn. Cố trở thành một người khác, một người bạn tin là thông minh hơn hay xinh đẹp hơn bạn là điều vô nghĩa. Bạn chỉ có thể là chính mình và mọi người chỉ có thể là chính họ theo đúng cách họ đã được sinh ra. Bạn có thể so sánh bản thân với một số người bạn ngưỡng mộ, nhưng hãy bổ sung những điều tốt đẹp đó chứ đừng biến bạn thành người đó. Cứ tự tin là chính mình, rồi bạn sẽ tìm được những người yêu quý và trân trọng bạn.
    8. Mơ ước viển vông
    Ai cũng có quyền được hạnh phúc và tìm kiếm hạnh phúc, nhưng ước mơ những điều viển vông sẽ chỉ đem lại cho bạn thất vọng. Ví như đừng mơ thành giám đốc công ty chỉ sau một đêm. Hãy căn cứ trên kỹ năng, năng khiếu, kinh nghiệm và bằng cấp của mình, so sánh với những gì bạn mơ ước và từ đó định hướng cho tương lai. Cân đối mọi thứ với hoàn cảnh của bạn và tự đặt ra những mục tiêu thực tế cho bản thân.
    9. Tiền không mua được hạnh phúc
    Đúng vậy, đừng cố dùng tiền để mua chuộc hạnh phúc. Hạnh phúc và niềm vui thực sự nằm ở tự do, ở chính trong tiếng cười, tình yêu, tài năng, đam mê. Cũng đừng băn khoăn về cuộc sống không công bằng. Hãy hòa nhập với cuộc sống và tìm hạnh phúc từ những điều giản đơn quanh bạn.
    10. Bỏ cuộc quá sớm
    Cuộc sống sẽ tạo ra biết bao khó khăn và thử thách trên đường đời, đó lại chính là điểm làm cho nó trở nên thú vị. Nếu bỏ cuộc sớm, bạn sẽ không bao giờ được nếm vị ngọt đắng của cuộc đời. Hãy kiên trì, cảnh giác và dũng cảm đấu tranh. Miếng ngon luôn phần kẻ cuối.
     
    Beococa and cantiennuoivo like this.
  11. linhmoichoi

    linhmoichoi Thần Tài

    Chán như con dán,buồn như con chuồn chuồn.Mấy nay thua toàn tập,co chiếc xe đi làm mang đi cầm mượn xe bà Chị gần phòng đi làm.Nợ Bạn bè người thân hơn chục triêu,nợ chủ đề 5.915000đ.Giờ tiền đâu mà trả bây giờ,vốn giờ cũng ko còn nữa,ko biet chủ lô có cho ghi nợ nữa ko đây.Tiền Bối nào giúp e làm dàn xiên với.Xin chân thành Cám Ơn và Hậu Tạ(0915324560).Xin Mod thương tình đừng xóa bài e
     
    Beococa and cantiennuoivo like this.
  12. cantiennuoivo

    cantiennuoivo Thần Tài Perennial member

    :wins::tea:
    chúc mừng anh:cheer2:
     
    Beococa thích bài này.
  13. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Beococa and bánh mỳ like this.
  14. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    아 / 어 / 여 + 요

    [​IMG]
    [​IMG]
    Chủ đề này được bao phủ tại Talktomeinkorean.com: bài 16

    Các A / V + 아 / 어 / 여 hình thức có lẽ là hình thức quan trọng nhất để tìm hiểu tiếng Hàn và có lẽ là mô hình ngữ pháp thường được sử dụng vì nó có thể được sử dụng như lịch sự chính thức và không chính thức phong cách thân thiện giữa các bạn bè và nhân dân bằng hoặc thấp hơn trạng thái (bằng cách thả các 요 ở cuối). Cũng có nhiều mẫu ngữ pháp khác phụ thuộc vào các quy tắc chia động cơ bản của mô hình này để tạo thành patters ngữ pháp khác, xem Thể loại: 아 / 어 / 여 hình thức cho các mẫu khác.
    Nội dung

    [ Ẩn ] ​


    Tập quán

    Mô hình cơ bản này có lẽ là mẫu ngữ pháp phổ biến nhất tại Hàn Quốc.

    • Nó được sử dụng để làm cho câu thì hiện tại chính thức, thêm vào cuối 요 làm cho nó trở thành hình thức lịch sự chính thức.Điều này có thể được sử dụng để truyền đạt suy nghĩ của bạn, một thực tế hoặc thực tế cho người khác ở thì hiện tại. Điều này cũng có thể được sử dụng để hỏi một câu hỏi ở thì hiện tại. Khi hỏi một câu hỏi ngữ điệu của bạn sẽ tăng lên một chút.
    • Mô hình này cũng có thể được sử dụng để phát hành một lệnh (tương tự như V + 아 / 어 + 라 nhưng không mạnh) hoặc cho một gợi ý. Tốt nhất là kết hợp các gốc động từ / tính từ với hậu tố kính cẩn để làm cho nó lịch sự hơn.
    • Khi kết hợp với các từ 같이 hoặc 함께 bạn đang mời hoặc gợi ý cho người nghe để làm một cái gì đó với nhau.
    Ghi chú


    • Không thêm một 요 là rất không chính thức và được gọi là 반말 , mà chỉ nên được sử dụng với bạn bè, người trẻ hơn bạn, và những người đang ở trong một vị trí thấp hơn so với bạn. Đây là, tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình, và như vậy có thể không luôn luôn đúng.
    • Phải lịch sự hơn các hậu tố kính cẩn được thêm vào gốc động từ / tính từ trong nhiều trường hợp.
    Quy định liên hợp

    Có ba loại quy tắc chia động từ cơ bản, lần đầu tiên hai phụ thuộc vào có hay không một 오 hoặc 아 động từ xuất hiện trong các âm tiết cuối cùng của thân adj / động từ. Nguyên tắc cuối cùng chỉ đơn giản được sử dụng cho 하다 động từ. Xin lưu ý rằng động từ / tính từ được đặt trong các hình thức từ điển (kết thúc vào - 다, tức là 가다), thân cây là 가 (phần mà không 다).
    Động từ / Adj gốc + 아


    • Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa các nguyên âm ㅗ hoặc ㅏ, sau đó 아 được thêm vào. Nếu nó là một thân cây không có 받침như 가다, sau đó một 아 thêm không được thêm vào.
    • Xin lưu ý quy định này không áp dụng cho 하다 động từ , xem phần dưới đây cho 하다 adj / động từ.
    • Thân mà kết thúc trong 오 thường ký hợp đồng để 와 (오 + 아 = 와), đặc biệt là trong bài phát biểu thông tục.
    • Động từ bất quy tắc tồn tại, xem phần động từ bất quy tắc dưới đây để biết thêm chi tiết.
    Ví dụ cho động từ gốc + ㅏĐộng từ / Tính từThân câySau khi Liên hợpMẫu hợp đồngThì hiện tạiThì quá khứ가다 (đi)가가아가가 (요)갔어 (요)괜찮다 (là tốt, ok)괜찮괜찮아N / A괜찮아 (요)괜찮 았어 (요)놀다 (chơi)놀놀아N / A놀아 (요)놀았 어 (요)맞다 (là đúng, chính xác)맞맞아N / A맞아 (요)맞았 어 (요)보다 (để xem)보보아봐봐 (요) / 보아 (요봤어 (요) / 보았어 (요)사다 (mua)사사아사사 (요)샀어 (요)오다 (đến)오오아와와 (요) / 오아 (요)왔어 (요) / 오 았어 (요)좋다 (thích)좋좋아N / A좋아 (요)좋았어 (요)Động từ / Adj gốc + 어


    • Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa bất kỳ nguyên âm khác với 오, 아, và không phải là một động từ 하다 sau đó nó sẽ trở thành một 어. Lưu ý động từ xuất phát với 이 biến thành một 여 (xem phần sau), đó là do sự co của 이 + 어 = 여.
    • Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa các 이 nguyên âm và không có 받침 , tức là 시키다, sau đó nó sẽ trở thành một 여 (시켜).Các 여 là kết quả của sự co giữa 이 + 어. Hình thức hợp đồng là gần như luôn luôn được sử dụng trong nói và viết tiếng Hàn. Cũng lưu ý một bảng riêng biệt ví dụ đã được tạo ra dưới đây cho adj / động từ xuất phát kết thúc bằng 이.
    • Động từ kết thúc bằng nguyên âm trong ㅐ không nhận được bất cứ điều gì liên hợp với nó, tức là 내다 → 내요.
    • Động từ bất quy tắc tồn tại, xem phần động từ bất quy tắc dưới đây để biết thêm chi tiết.
    Ví dụ cho động từ gốc + ㅓĐộng từ / Tính từThân câySau khi Liên hợpMẫu hợp đồngThì hiện tạiThì quá khứ먹다 (ăn)먹먹어N / A먹어 (요)먹었 (요)신다 (để đưa vào giày / vớ)신신어N / A신어 (요)신 었어 (요)쓰다 (viết)쓰쓰어써써 (요)썼어 (요)울다 (khóc)울울어N / A울어 (요)울었 어 (요)읽다 (đọc)읽읽어N / A읽어 (요)읽었 어 (요)재미 있다 (để được vui vẻ, thú vị)재미 있재미 있어N / A재미 있어 (요)재미 있었어 (요)주다 (cho)주주어줘줘요 / 주어 (요)줬어 (요) / 주었어 (요)크다 (là lớn)크크어커커 (요)컸어 (요)필요 없다 (cần)필요 없필요 없어N / A필요 없어 (요)필요 없었어 (요)힘들다 (là khó khăn, mệt mỏi)힘들힘들어N / A힘들어 (요)힘들었 어 (요)

    Ví dụ cho động từ gốc kết thúc bằng ㅣ + 어Động từ / Tính từThân câySau khi Liên hợpKý hợp đồng mẫu (이 + 어 = 여)Thì hiện tạiThì quá khứ내리다 (để xuống)내리내 리어내려내려 (요)내렸어 (요)놀리다 (để trêu chọc, làm cho niềm vui của)놀리놀리 어놀려놀려 (요)놀 렸어 (요)떨어지다 (giảm)떨어지떨어 지어떨어져떨어져 (요)떨어 졌어 (요)먹이다 (để nuôi)먹이먹이 어먹여먹여 (요)먹 였어 (요)보이다 (để được nhìn thấy, nhìn thấy được)보이보이어보여보여 (요)보였어 (요)붙이다 (đính kèm, thanh)붙이붙 이어붙여붙여 (요)붙였어 (요)빠지다 (chết đuối)빠지빠지 어빠져빠져 (요)빠졌어 (요)사라지다 (biến mất)사라지사라 지어사라져사라져 (요)사라졌어 (요)시키다 (theo đơn đặt hàng)시키시키어시켜시켜 (요)시켰어 (요)웃기다 (để làm cho một người cười)웃기웃기 어웃겨웃겨 (요)웃겨 어 (요)

    여 động từ / tính từ (하다)


    • Bất kỳ động từ hay tính từ kết thúc bằng 하다 thuộc thể loại này.
    • Các 하 해 trở thành do sự co với 하 và 여.
    • Hình thức hợp đồng được sử dụng hầu hết thời gian, đặc biệt là trong bài phát biểu thông tục. Tuy nhiên, 하여 được sử dụng chủ yếu trong các tình huống rất chính thức.
    Ví dụ cho 하다 động từĐộng từ / Tính từThân câySau khi Liên hợpMẫu hợp đồngThì hiện tạiThì quá khứ건강 하다 (để được khỏe mạnh)건강 하건강 하여건강 해건강 해 (요)건강 했어 (요)공부 하다 (để học tập)공부 하공부 하여공부해공부해 (요)공부 했어 (요)궁금 하다 (là tò mò)궁금 하궁금 하여궁금해궁금해 (요)궁금했어 (요)설명 하다 (giải thích)설명 하설명 하여설명해설명해 (요)설명 했어 (요)연락 하다 (liên hệ với một người nào đó)연락 하연락 하여연락해연락해 (요)연락 했어 (요)연습 하다 (thực hành)연습 하연습 하여연습 해연습 해 (요)연습 했어 (요)예약 하다 (để đặt phòng)예약 하예약 하여예약 해예약 해 (요)예약 했어 (요)좋아 하다 (thích)좋아하좋아 하여좋아해좋아해 (요)좋아 했어 (요)필요 하다 (cần)필요 하필요 하여필요해필요해 (요)필요 했어 (요)행복 하다 (để được hạnh phúc)행복 하행복 하여행복해행복해 (요)행복 했어 (요)Ví dụ câu

    Chính thức và không chính thức lịch sự thì hiện tại:
    Hàn QuốcAnhGhi chú집 에 ​​가요?Bạn sẽ về nhà?Lịch sự chính thức돈 있어요?Bạn có tiền bỏ ra?Lịch sự chính thức그 여자 는 진짜 예뻐요.Cô gái đó thực sự là khá.Lịch sự chính thức, 예쁘다 là một ㅅ bất thường adj / động từ .시간 있으면 점심 같이 먹어요.Nếu bạn có thời gian, chúng ta hãy ăn trưa với nhau.Lịch sự chính thức이 책 은 재미 없어.Cuốn sách này là nhàm chán.Hình thức thấp ( 반말 )철수 는 건강 해요.Chul Su là khỏe mạnh.Lịch sự chính thức우리 아버지 는 정말 부지런 해요.Cha của tôi là thực sự siêng năng.Lịch sự chính thức.우리 엄마 를 사랑해.Tôi yêu mẹ tôiHình thức thấp ( 반말 )중간 고사 가 어려워요.Các kỳ thi giữa kỳ là khó khăn.Lịch sự chính thức, 어렵다 là một ㅂ không thường xuyên adj / động từ .지금 뭐 해?Bạn đang làm gì ngay bây giờ?Hình thức thấp 반말

    Các hình thức bất thường

    Nhiều cách chia động từ bất quy tắc tồn tại. Thấy:



    Ví dụ câu bất thường

    Trường hợp ngoại lệ


    • Nhiều người nói 맞어 thay vì 맞아 và 아퍼 thay vì 아파.
    Ví dụ câu lệnh Sử dụng

    Như là một lệnh hoặc đề nghị:
    Hàn QuốcAnhGhi chú나 배고파. 빨리 시켜!Tôi đang đói. Nhanh lên và trật tự!Hình thức thấp ( 반말 )야 빨리 가!Hey nhanh lên và để lại.Hình thức thấp ( 반말 )물 좀 줘.Cho tôi một số nước.Hình thức thấp ( 반말 )조용히 해.Được yên tĩnh.Hình thức thấp ( 반말 )앉으 세요Hãy ngồi.앉다 + kính cẩn hậu tố để làm cho nó lịch sự hơn.















     
  15. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    아 / 어 / 여 + 요


    Chủ đề này được bao phủ tại Talktomeinkorean.com: bài 16
    Các A / V + 아 / 어 / 여 hình thức có lẽ là hình thức quan trọng nhất để tìm hiểu tiếng Hàn và có lẽ là mô hình ngữ pháp thường được sử dụng vì nó có thể được sử dụng như lịch sự chính thức và không chính thức phong cách thân thiện giữa các bạn bè và nhân dân bằng hoặc thấp hơn trạng thái (bằng cách thả các 요 ở cuối). Cũng có nhiều mẫu ngữ pháp khác phụ thuộc vào các quy tắc chia động cơ bản của mô hình này để tạo thành patters ngữ pháp khác, xem Thể loại: 아 / 어 / 여 hình thức cho các mẫu khác.
    Nội dung [ Ẩn ]
    1 tập quán
    2 Ghi chú
    3 Liên hợp quy
    3.1 Verb / Adj gốc + 아
    3.2 Verb / Adj gốc + 어
    3.3 여 động từ / tính từ (하다)
    4 Ví dụ câu
    5 hình thức không thường xuyên
    6 Ví dụ câu không thường xuyên
    7 Trường hợp ngoại lệ
    8 Ví dụ câu lệnh Sử dụng
    9 ngữ pháp nào cũng sử dụng 아 / 어 / 여 Liên hợp
    10 Xem thêm
    Tập quán

    Mô hình cơ bản này có lẽ là mẫu ngữ pháp phổ biến nhất tại Hàn Quốc.
    Nó được sử dụng để làm cho câu thì hiện tại chính thức, thêm vào cuối 요 làm cho nó trở thành hình thức lịch sự chính thức. Điều này có thể được sử dụng để truyền đạt suy nghĩ của bạn, một thực tế hoặc thực tế cho người khác ở thì hiện tại. Điều này cũng có thể được sử dụng để hỏi một câu hỏi ở thì hiện tại. Khi hỏi một câu hỏi ngữ điệu của bạn sẽ tăng lên một chút.
    Mô hình này cũng có thể được sử dụng để phát hành một lệnh (tương tự như V + 아 / 어 + 라 nhưng không mạnh) hoặc cho một gợi ý. Tốt nhất là kết hợp các gốc động từ / tính từ với hậu tố kính cẩn 시 để làm cho nó lịch sự hơn.
    Khi kết hợp với các từ 같이 hoặc 함께 bạn đang mời hoặc gợi ý cho người nghe để làm một cái gì đó với nhau.
    Ghi chú

    Không thêm một 요 là rất không chính thức và được gọi là 반말 , mà chỉ nên được sử dụng với bạn bè, người trẻ hơn bạn, và những người đang ở trong một vị trí thấp hơn so với bạn. Đây là, tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình, và như vậy có thể không luôn luôn đúng.
    Phải lịch sự hơn các hậu tố kính cẩn 시 được thêm vào gốc động từ / tính từ trong nhiều trường hợp.
    Quy định liên hợp

    Có ba loại quy tắc chia động từ cơ bản, lần đầu tiên hai phụ thuộc vào có hay không một 오 hoặc 아 động từ xuất hiện trong các âm tiết cuối cùng của thân adj / động từ. Nguyên tắc cuối cùng chỉ đơn giản được sử dụng cho 하다 động từ. Xin lưu ý rằng động từ / tính từ được đặt trong các hình thức từ điển (kết thúc vào - 다, tức là 가다), thân cây là 가 (phần mà không 다).
    Động từ / Adj gốc + 아
    Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa các nguyên âm ㅗ hoặc ㅏ, sau đó 아 được thêm vào. Nếu nó là một thân cây không có 받침 như 가다, sau đó một 아 thêm không được thêm vào.
    Xin lưu ý quy định này không áp dụng cho 하다 động từ , xem phần dưới đây cho 하다 adj / động từ.
    Thân mà kết thúc trong 오 thường ký hợp đồng để 와 (오 + 아 = 와), đặc biệt là trong bài phát biểu thông tục.
    Động từ bất quy tắc tồn tại, xem phần động từ bất quy tắc dưới đây để biết thêm chi tiết.
    Ví dụ cho động từ gốc + ㅏ
    Động từ / Tính từ Thân cây Sau khi Liên hợp Mẫu hợp đồng Thì hiện tại Thì quá khứ
    가다 (đi) 가 가아 가 가 (요) 갔어 (요)
    괜찮다 (là tốt, ok) 괜찮 괜찮아 N / A 괜찮아 (요) 괜찮 았어 (요)
    놀다 (chơi) 놀 놀아 N / A 놀아 (요) 놀았 어 (요)
    맞다 (là đúng, chính xác) 맞 맞아 N / A 맞아 (요) 맞았 어 (요)
    보다 (để xem) 보 보아 봐 봐 (요) / 보아 (요 봤어 (요) / 보았어 (요)
    사다 (mua) 사 사아 사 사 (요) 샀어 (요)
    오다 (đến) 오 오아 와 와 (요) / 오아 (요) 왔어 (요) / 오 았어 (요)
    좋다 (thích) 좋 좋아 N / A 좋아 (요) 좋았어 (요)
    Động từ / Adj gốc + 어
    Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa bất kỳ nguyên âm khác với 오, 아, và không phải là một động từ 하다 sau đó nó sẽ trở thành một 어. Lưu ý động từ xuất phát với 이 biến thành một 여 (xem phần sau), đó là do sự co của 이 + 어 = 여.
    Nếu âm tiết cuối của thân cây có chứa các 이 nguyên âm và không có 받침 , tức là 시키다, sau đó nó sẽ trở thành một 여 (시켜). Các 여 là kết quả của sự co giữa 이 + 어. Hình thức hợp đồng là gần như luôn luôn được sử dụng trong nói và viết tiếng Hàn. Cũng lưu ý một bảng riêng biệt ví dụ đã được tạo ra dưới đây cho adj / động từ xuất phát kết thúc bằng 이.
    Động từ kết thúc bằng nguyên âm trong ㅐ không nhận được bất cứ điều gì liên hợp với nó, tức là 내다 → 내요.
    Động từ bất quy tắc tồn tại, xem phần động từ bất quy tắc dưới đây để biết thêm chi tiết.
    Ví dụ cho động từ gốc + ㅓ
    Động từ / Tính từ Thân cây Sau khi Liên hợp Mẫu hợp đồng Thì hiện tại Thì quá khứ
    먹다 (ăn) 먹 먹어 N / A 먹어 (요) 먹었 (요)
    신다 (để đưa vào giày / vớ) 신 신어 N / A 신어 (요) 신 었어 (요)
    쓰다 (viết) 쓰 쓰어 써 써 (요) 썼어 (요)
    울다 (khóc) 울 울어 N / A 울어 (요) 울었 어 (요)
    읽다 (đọc) 읽 읽어 N / A 읽어 (요) 읽었 어 (요)
    재미 있다 (để được vui vẻ, thú vị) 재미 있 재미 있어 N / A 재미 있어 (요) 재미 있었어 (요)
    주다 (cho) 주 주어 줘 줘요 / 주어 (요) 줬어 (요) / 주었어 (요)
    크다 (là lớn) 크 크어 커 커 (요) 컸어 (요)
    필요 없다 (cần) 필요 없 필요 없어 N / A 필요 없어 (요) 필요 없었어 (요)
    힘들다 (là khó khăn, mệt mỏi) 힘들 힘들어 N / A 힘들어 (요) 힘들었 어 (요)

    Ví dụ cho động từ gốc kết thúc bằng ㅣ + 어
    Động từ / Tính từ Thân cây Sau khi Liên hợp Ký hợp đồng mẫu (이 + 어 = 여) Thì hiện tại Thì quá khứ
    내리다 (để xuống) 내리 내 리어 내려 내려 (요) 내렸어 (요)
    놀리다 (để trêu chọc, làm cho niềm vui của) 놀리 놀리 어 놀려 놀려 (요) 놀 렸어 (요)
    떨어지다 (giảm) 떨어지 떨어 지어 떨어져 떨어져 (요) 떨어 졌어 (요)
    먹이다 (để nuôi) 먹이 먹이 어 먹여 먹여 (요) 먹 였어 (요)
    보이다 (để được nhìn thấy, nhìn thấy được) 보이 보이어 보여 보여 (요) 보였어 (요)
    붙이다 (đính kèm, thanh) 붙이 붙 이어 붙여 붙여 (요) 붙였어 (요)
    빠지다 (chết đuối) 빠지 빠지 어 빠져 빠져 (요) 빠졌어 (요)
    사라지다 (biến mất) 사라지 사라 지어 사라져 사라져 (요) 사라졌어 (요)
    시키다 (theo đơn đặt hàng) 시키 시키어 시켜 시켜 (요) 시켰어 (요)
    웃기다 (để làm cho một người cười) 웃기 웃기 어 웃겨 웃겨 (요) 웃겨 어 (요)

    여 động từ / tính từ (하다)
    Bất kỳ động từ hay tính từ kết thúc bằng 하다 thuộc thể loại này.
    Các 하 해 trở thành do sự co với 하 và 여.
    Hình thức hợp đồng được sử dụng hầu hết thời gian, đặc biệt là trong bài phát biểu thông tục. Tuy nhiên, 하여 được sử dụng chủ yếu trong các tình huống rất chính thức.
    Ví dụ cho 하다 động từ
    Động từ / Tính từ Thân cây Sau khi Liên hợp Mẫu hợp đồng Thì hiện tại Thì quá khứ
    건강 하다 (để được khỏe mạnh) 건강 하 건강 하여 건강 해 건강 해 (요) 건강 했어 (요)
    공부 하다 (để học tập) 공부 하 공부 하여 공부해 공부해 (요) 공부 했어 (요)
    궁금 하다 (là tò mò) 궁금 하 궁금 하여 궁금해 궁금해 (요) 궁금했어 (요)
    설명 하다 (giải thích) 설명 하 설명 하여 설명해 설명해 (요) 설명 했어 (요)
    연락 하다 (liên hệ với một người nào đó) 연락 하 연락 하여 연락해 연락해 (요) 연락 했어 (요)
    연습 하다 (thực hành) 연습 하 연습 하여 연습 해 연습 해 (요) 연습 했어 (요)
    예약 하다 (để đặt phòng) 예약 하 예약 하여 예약 해 예약 해 (요) 예약 했어 (요)
    좋아 하다 (thích) 좋아하 좋아 하여 좋아해 좋아해 (요) 좋아 했어 (요)
    필요 하다 (cần) 필요 하 필요 하여 필요해 필요해 (요) 필요 했어 (요)
    행복 하다 (để được hạnh phúc) 행복 하 행복 하여 행복해 행복해 (요) 행복 했어 (요)
    Ví dụ câu

    Chính thức và không chính thức lịch sự thì hiện tại:
    Hàn Quốc Anh Ghi chú
    집 에 ​​가요? Bạn sẽ về nhà? Lịch sự chính thức
    돈 있어요? Bạn có tiền bỏ ra? Lịch sự chính thức
    그 여자 는 진짜 예뻐요. Cô gái đó thực sự là khá. Lịch sự chính thức, 예쁘다 là một ㅅ bất thường adj / động từ .
    시간 있으면 점심 같이 먹어요. Nếu bạn có thời gian, chúng ta hãy ăn trưa với nhau. Lịch sự chính thức
    이 책 은 재미 없어. Cuốn sách này là nhàm chán. Hình thức thấp ( 반말 )
    철수 는 건강 해요. Chul Su là khỏe mạnh. Lịch sự chính thức
    우리 아버지 는 정말 부지런 해요. Cha của tôi là thực sự siêng năng. Lịch sự chính thức.
    우리 엄마 를 사랑해. Tôi yêu mẹ tôi Hình thức thấp ( 반말 )
    중간 고사 가 어려워요. Các kỳ thi giữa kỳ là khó khăn. Lịch sự chính thức, 어렵다 là một ㅂ không thường xuyên adj / động từ .
    지금 뭐 해? Bạn đang làm gì ngay bây giờ? Hình thức thấp 반말

    Các hình thức bất thường

    Nhiều cách chia động từ bất quy tắc tồn tại. Thấy:
    ㄷ động từ bất quy tắc
    ㄹ động từ bất quy tắc
    르 động từ bất quy tắc
    ㅂ động từ bất quy tắc
    ㅅ động từ bất quy tắc
    으 động từ bất quy tắc
    ㅎ động từ bất quy tắc

    Ví dụ câu bất thường

    Trường hợp ngoại lệ

    Nhiều người nói 맞어 thay vì 맞아 và 아퍼 thay vì 아파.
    Ví dụ câu lệnh Sử dụng

    Như là một lệnh hoặc đề nghị:
    Hàn Quốc Anh Ghi chú
    나 배고파. 빨리 시켜! Tôi đang đói. Nhanh lên và trật tự! Hình thức thấp ( 반말 )
    야 빨리 가! Hey nhanh lên và để lại. Hình thức thấp ( 반말 )
    물 좀 줘. Cho tôi một số nước. Hình thức thấp ( 반말 )
    조용히 해. Được yên tĩnh. Hình thức thấp ( 반말 )
    앉으 세요 Hãy ngồi. 앉다 + kính cẩn hậu tố 시 để làm cho nó lịch sự hơn.
     
  16. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    [​IMG]
     
  17. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    1/ Trợ từ chủ ngữ -이/-가
    -Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. ‘-이’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, `-가’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.
    가방이 있어요.
    모자가 있어요.
    2/ Trợ từ chủ ngữ -은/는


    Trợ từ chủ ngữ `-이/가’ được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, `은/는’ được dùng chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một chủ thể khác.. ‘-는’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối, `-은’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.
    이것이 연필이에요.
    이것은 연필이에요.
    한국말이 재미있어요.
    한국말은 재미있어요.
    3/ Đuôi từ kết thúc câu
    a. đuôi từ-ㅂ니다/습니다 (câu tường thuật)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니다
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니다
    Đây là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo.
    Ví dụ :
    가다 : đi
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 가- . Gốc động từ 가- không có patchim + ㅂ니다 –> 갑니다
    먹다 : ăn
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 먹- . Gốc động từ 먹- có patchim + 습니다 –> 먹습니다.
    Tương tự thế ta có :
    이다 (là)–> 입니다.
    아니다 (không phải là)–> 아닙니다.
    예쁘다 (đẹp) –> 예쁩니다.
    웃다 (cười) –> 웃습니다.
    b. Đuôi từ -ㅂ니까/습니까? (câu nghi vấn)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니까?
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니까?
    Đây cũng là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo. Cách kết hợp với đuôi động từ/tính từ tương tự mục a.
    c. Đuôi từ -아/어/여요
    -Đây là một đuôi từ thân thiện hơn đuôi 습니다/습니까 nhưng vẫn giữ được ý nghĩa lịch sự, tôn kính. Những bài sau chúng ta sẽ nhắc đến đuôi từ này chi tiết hơn. Khi ở dạng nghi vấn chỉ cần thêm dấu chấm hỏi (?) trong văn viết và lên giọng cuối câu trong văn nói là câu văn sẽ trở thành câu hỏi.
    4/ Cấu trúc câu “A은/는 B이다” hoặc “A이/가 B이다”( A là B ) và động từ ‘이다’ : “là”
    + ‘이다’ luôn luôn được viết liền với một danh từ mà nó kết hợp. Và khi phát âm cũng không ngừng giữa danh từ và “이다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -ㅂ니다/습니다 nó sẽ là “B입니다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -아/어/여요, nó sẽ có hai dạng ‘-예요’ và ‘-이에요’. ‘-예요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp không có patchim, và ‘-이에요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp có patchim.
    Ví dụ :
    안나 + -예요 –> 안나예요.
    책상 + -이에요 –> 책상이에요.
    + Cấu trúc câu phủ định của động từ ‘이다’ là “A은/는 B이/가 아니다” hoặc “A이/가 B이/가 아니다”.
    - 아니다 + -ㅂ니다/습니다 –> 아닙니다.
    - 아니다 + -아/어/여요 –> 아니예요.
    Ví dụ :
    제가 호주사람이에요. <–> 제가 호주사람이 아니예요.
    제가 호주사람이에요. <–> 저는 호주사람이 아니예요.
    5. Định từ 이,그,저 + danh từ : (danh từ) này/đó/kia
    ‘분’ : người, vị ( kính ngữ của 사람)
    이분 : người này, vị này
    그분 : người đó
    저분 : người kia
    6. Động từ ‘있다/없다’ : có / không có
    Ví dụ :
    - 동생 있어요? Bạn có em không?
    - 네, 동생이 있어요. Có, tôi có đứa em.
    Hoặc
    - 아니오, 동생이 없어요. 그런데 언니는 있어요. Không, tôi không có em. Nhưng tôi có chị gái.
    7. Trợ từ ‘-에’
    7.1. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là đích đến của động từ có hướng chuyển động
    Ví dụ :
    도서관에 가요. (Đi đến thư viện)
    서점에 가요. (Đi đến hiệu sách)
    생일 잔치에 가요. (Đi đến tiệc sinh nhật)
    7.2. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là nơi tồn tại, có mặt của chủ ngữ và thường được sử dụng với những động từ chỉ sự tồn tại
    Ví dụ :
    서점은 도서관 옆에 있어요. (Hiệu sách nằm cạnh thư viện)
    우리집은 센츄럴에 있어요. (Nhà chúng tôi ở Central)
    꽃가게 뒤에 있어요. (Nó nằm phía sau tiệm hoa)
    8. Đuôi từ kết thúc câu ‘-아(어/여)요’
    (1) Những động từ kết hợp với đuôi `아요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’
    알다 : biết
    알 + 아요 –> 알아요
    좋다 : tốt
    좋 + 아요 –>좋아요
    가다 : đi
    가 + 아요 –> 가아요 –> 가요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    오다 : đến
    오 + 아요 –> 오아요 –> 와요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    (2) Những động từ kết hợp với đuôi `어요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm khác ‘ㅏ’, ‘ㅗ’ và 하:
    있다 : có
    있 + 어요 –> 있어요
    먹다 : ăn
    먹 + 어요 –> 먹어요
    없다 :không có
    없 + 어요 –> 없어요
    배우다 : học
    배우 + 어요 –> 배워요
    기다리다 : chờ đợi
    기다리 + 어요 –> 기다리어요 –> 기다려요.
    기쁘다 : vui
    기쁘 + 어요 –> 기쁘어요 –> 기뻐요
    Lưu ý :
    바쁘다 : bận rộn –> 바빠요.
    아프다 :đau –> 아파요.
    (3) Những động từ tính từ kết thúc với 하다 sẽ kết hợp với `여요’ :
    공부하다 : học
    공부하 + 여요 –> 공부하여요 –> 공부해요(rút gọn)
    좋아하다 : thích
    좋아하 + 여요 –> 좋아하여요 –> 좋아해요(rút gọn)
    노래하다 : hát
    노래하 + 여요 –> 노래하여요 –> 노래해요(rút gọn)
    9. Câu hỏi đuôi ‘-아(어/여)요?’
    Rất đơn giản khi chúng ta muốn đặt câu hỏi Yes/No thì chúng ta chỉ cần thêm dấu ? trong văn viết và lên giọng ở cuối câu trong văn nói. Với câu hỏi có nghi vấn từ chỉ cần thêm các nghi vấn từ phù hợp. Ví dụ ‘어디(ở đâu) hoặc ‘뭐/무엇(cái gì)`.
    의자가 책상 옆에 있어요. Cái ghế bên cạnh cái bàn.
    의자가 책상 옆에 있어요? Cái ghế bên cạnh cái bàn phải không?
    의자가 어디에 있어요? Cái ghế đâu?
    이것은 맥주예요. Đây là bia.
    이것은 맥주예요? Đây là bia à?
    이게 뭐예요? Đây là cái gì?
    10. Trợ từ 도 : cũng
    Trợ từ này có thể thay thế các trợ từ chủ ngữ 은/는/이/가 hoặc 을/를 để thể hiện nghĩa “cũng” như thế
    맥주가 있어요. Có một ít bia.
    맥주도 있어요. Cũng có một ít bia.
    나는 가요. Tôi đi đây.
    나도 가요. Tôi cũng đi.
    11. Từ chỉ vị trí
    옆 + 에 : bên cạnh
    앞 + 에 : phía trước
    뒤 + 에 : đàng sau
    아래 + 에 : ở dưới
    밑 + 에 : ở dưới
    안 + 에 : bên trong
    밖 + 에 : bên ngoài
    Với cấu trúc câu :
    Danh từ +은/는/이/가 Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다.
    Ví dụ:
    고양이가 책상 옆에 있어요. Con mèo ở bên cạnh cái bàn.
    고양이가 책상 앞에 있어요. Con mèo ở đàng trước cái bàn..
    고양이가 책상 뒤에 있어요. Con mèo ở đàng sau cái bàn.
    고양이가 책상 위에 있어요. Con mèo ở trên cái bàn..
    고양이가 책상 아래에 있어요. Con mèo ở dưới cái bàn..
    12. Đuôi từ kết thúc câu dạng mệnh lệnh : -으세요/ -세요 (Hãy…)
    Gốc động từ không có patchim ở âm cuối +세요
    Ví dụ :
    가다 + 세요 –> 가세요
    오다 + 세요 –> 오세요
    Gốc động từ có patchim ở âm cuối+으세요
    Ví dụ :
    먹다 (ăn) + 으세요 –> 먹으세요
    잡다 ( nắm, bắt) + 으세요 –> 잡으세요
    13. Trạng từ phủ định ‘안’ : không
    Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ.
    학교에 안 가요.
    점심을 안 먹어요.
    공부를 안 해요.
    14. Trạng từ phủ định ‘못’ : không thể
    Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”.
    파티에 못 갔어요.
    형을 못 만났어요.
    15. Trợ từ ‘-에서’ : tại, ở, từ
    Trợ từ ‘-에서’ có hai nghĩa. Một nghĩa là ‘tại’ hoặc ‘ở’ biểu hiện nơi mà hành động diễn ra. Nghĩa khác là ‘từ’, biểu hiện nơi xuất phát.
    맥도널드에서 점심을 먹었어요.
    스페인에서 왔어요.
    16. Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’
    Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’ được gắn vào sau danh từ để chỉ danh từ đó là tân ngữ trực tiếp của một ngoại động từ trong câu.’-를’ được gắn sau danh từ không có patchim và ‘을’ được gắn sau danh từ có patchim.
    생일파티를 했어요.
    점심을 먹었어요.
    17. Đuôi từ thì quá khứ ‘-았/었/였-’
    (1) sử dụng -았- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’
    많다 : 많 + -았어요 -> 많았어요.
    좋다 : 좋 + 았어요 -> 좋았어요.
    만나다 : 만나 + 았어요 -> 만나았어요. -> 만났어요. (rút gọn)
    오다 : 오 + -> 오았어요 -> 왔어요. (rút gọn)
    (2) Sử dụng -었- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅓ, ㅜ, ㅡ, ㅣ’
    먹다 : 먹 + 었어요 -> 먹었어요.
    읽다 : 읽 + 었어요 -> 읽었어요.
    가르치다 : 가르치 +었어요 -> 가르치었어요. -> 가르쳤어요. (rút gọn)
    찍다 : 찍 + 었어요 -> 찍었어요.
    (3) Sử dụng -였- khi động từ có đuôi ‘하다’.
    산책하다: 산책하 + 였어요 -> 산책하였어요 -> 산책했어요. (rút gọn)
    기뻐하다: 기뻐하 + 였어요. -> 기뻐하였어요 -> 기뻐했어요. (rút gọn)
    공부하다: 공부하 + 였어요 -> 공부하였어요 -> 공부했어요 (rút gọn)
    18. Đuôi từ ‘-고 싶다’ : muốn Đuôi từ ‘-고 싶다’ được sử dụng để thể hiện một mong muốn của chủ ngữ và được sử dụng với động từ hành động. Chủ ngữ ngôi thứ nhất sử dụng ‘-고 싶다’ trong câu trần thuật, chủ ngữ ngôi thứ hai sử dụng trong câu hỏi.
    Ví dụ:
    사과를 사고 싶어요. Tôi muốn mua táo.
    커피를 마시고 싶어요. Tôi muốn uống cà phê.
    한국에 가고 싶어요. Tôi muốn đi Hàn Quốc.
    안나씨를 만나고 싶어요? Bạn muốn gặp Anna hả?
    어디에 가고 싶으세요? Ông/bà muốn đi đâu?
    Đuôi từ biểu hiện thì hoặc phủ định sẽ được kết hợp với ‘싶다’.
    피자를 먹고 싶어요. Tôi muốn ăn pizza.
    피자를먹고 싶지 않아요. Tôi không muốn ăn pizza.
    * Lưu ý: Chủ ngữ trong câu là ngôi thứ ba số ít thì ta dùng ‘-고 싶어하다’
    19. Đuôi từ kết thúc câu ‘-세요’ :
    ‘- 세요’ là một đuôi từ kết thúc câu có nhiều ý nghĩa khác nhau. Nếu là câu hỏi (-세요?) thì nó là dạng câu hỏi lịch thiệp hơn đuôi từ ‘-어요.’. Ngoài ra nó còn là câu mệnh lệnh khi không dùng dưới dạng câu hỏi.
    (1) ‘-세요?’
    Nếu được hỏi với ‘-세요?’ thì phải trả lời ‘-어요’ không được dùng ‘-세요’ để trả lời.
    집에 가세요? Ông/ bà/bạn đi về nhà à?
    네, 집에 가요. Vâng, tôi về nhà.
    (2) ‘-세요.’ : Hãy ~
    사과 주세요. Hãy đưa tôi quả táo.
    안나를 만나세요. Hãy gặp Anna.
    20. Trợ từ ‘-에’ : cho mỗi~, cho, với giá, tại, ở, vào lúc
    Chúng ta đã học về trợ từ này ở bài 2. Bài này chúng ta sẽ học thêm nghĩa của ‘-에’ cho câu nói giá cả
    저는 안나씨를 한 시에 만나요. Tôi. gặp Anna vào lúc 1 giờ.
    저는 월요일에 등산을 가요. Tôi đi leo núi vào ngày thứ hai.
    그 책을 1,000원에 샀어요. Tôi đã mua quyển sách với giá 1000won.
    이 사과 한 개에 얼마예요? Táo này bao nhiêu (cho mỗi) một quả?
    Nghi vấn từ về số, số lượng
    얼마 bao nhiêu
    몇 시 mấy giờ
    몇 개 mấy cái
    며칠 ngày mấy
    몇 가지 mấy loại
    이거 얼마예요? Cái này giá bao nhiêu?
    지금 몇 시예요? Bây giờ là mấy giờ?
    몇 개 드릴까요? Ông/bà muốn mấy cái ạ?
    오늘 며칠이에요? Hôm nay là ngày mấy?
    몇 가지 색이 있어요? Ông/ bà có bao nhiêu màu?
    21. Đơn vị đếm
    (1) Trong tiếng Hàn có rất nhiều đơn vị đếm được sử dụng phức tạp. ‘개’ có nghĩa là “cái, trái, miếng’, phạm vi sử dụng của đơn vị đếm này rất rộng, ‘명’ nghĩa là ‘người’ được dùng để đếm người. ‘분’ và ‘사람’ cũng được sử dụng để đếm người, nhưng ‘분’ là thể lịch sự và thể hiện rõ sự tôn trọng với người được đếm. Các danh từ dùng làm đơn vị đếm không đứng riêng một mình mà phải được sử dụng sau với số đếm hoặc các định từ chỉ định nó. Ví dụ ‘다섯 개, 열 개’, hoặc ‘일곱 명, 아홉 명’.
    시계 다섯 개 : năm cái đồng hồ
    책 일곱 권 : bảy quyển sách
    학생 열 명 : mười học sinh
    선생님 열 여덟 분 : 18 (vị) giáo viên
    Một số con số thuần Hàn thay đổi dạng thức khi sử dụng chung các đơn vị đếm.
    Korean Numbers -> Number + counting unit
    하나 -> 한 개, 한 명, 한 분, 한 사람
    둘 -> 두 개, 두 명, 두 분, 두 사람
    셋 -> 세 개, 세 명, 세 분, 세 사람
    넷 -> 네 개, 네 명, 네 분, 네 사람
    스물 -> 스무 개, 스무 명, 스무 분, 스무 사람
    사과 한 개 주세요. Hãy đưa cho tôi 1 quả táo.
    저는 아이들이 세 명 있어요. Tôi có 3 đứa con.
    (2) Cả số thuần Hàn (K.N) và số Hán Hàn (C.N) đều được sử dụng khi nói giờ. Số thuần Hàn nói giờ, số Hán Hàn nói phút:
    04:40
    K.N : C.N.
    네 시 사십 분
    Số thuần Hàn + 시 (giờ)
    한 시 một giờ
    열 시 mười giờ
    Số Hán Hàn + 분 (phút)
    사십 분 bốn mươi phút
    삼십 분 ba mươi phút
    한 시 반에 만납시다. Chúng ta hãy gặp nhau lúc 1 giờ rưỡi nhé.
    (’반’ là “rưỡi”, 30 phút)
    수업이 열 시 오 분에 끝났어요. Tiết học kết thúc lúc 10:05.
    22. Động từ bất quy tắc ‘으’
    (1) Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc ‘으’ đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.
    쓰(다) + -어요 : ㅆ+ㅓ요 => 써요 : viết, đắng, đội (nón)
    크(다) + -어요 : ㅋ + ㅓ요 => 커요 : to, cao
    뜨(다) : mọc lên, nổi lên
    끄(다) : tắt ( máy móc, diện, đèn)
    저는 편지를 써요. Tôi đang viết thư .
    편지를 썼어요. Tôi đã viết thư.
    편지를 써야 해요. Tôi phải viết thư.
    동생은 키가 커요. Em trai tôi to con
    (2) ‘-아요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ là ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’, ‘-어요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ ‘아’ và ‘오’.
    Bất quy tắc -으 + ‘-아요’ khi :
    바쁘(다) + -아요 : 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요 : bận rộn
    배가 고프(다) : đói bụng
    나쁘(다) : xấu (về tính chất)
    잠그(다) : khoá
    아프(다) : đau
    저는 오늘 바빠요. Hôm nay tôi bận.
    오늘 아침에 바빴어요. Sáng nay tôi (đã) bận.
    바빠서 못 갔어요. Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.
    Bất quy tắc -으 + ‘-어요’ khi :
    예쁘(다) + -어요 : 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)
    슬프(다) : 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)
    기쁘(다) : vui
    슬프(다) : buồn
    23.Đuôi từ ‘-아(어/여) 보다’
    Nghĩa gốc của ‘보다’ là “xem, nhìn thấy”.’ Đuôi từ ‘-아(어/여)보다’ được dùng để chuyển tải ý nghĩa ‘thử làm một việc gì đó’.
    Ví dụ :
    이 구두를 신어 보세요. Hãy mang thử đôi giày này xem.
    전화해 보세요. Hãy thử gọi điện thoại xem.
    여기서 기다려 보세요. Hãy thử đợi ở đây xem.
    - Khi dùng với thì quá khứ. nó có thể được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó
    저는 한국에 가 봤어요. Tôi đã từng đến Hàn Quốc rồi.
    저는 멜라니를 만나 봤어요. Tôi đã từng gặp Melanie rồi.
    24. Đuôi từ ‘-아/어/여 보이다’ : có vẻ…
    Đuôi từ này thường đi với tính từ để diễn tả ý nghĩa “có vẻ như…”. Thì quá khứ của đuôi từ này là ‘-아/어/여 보였다.’
    -아 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘아/오’
    옷이 작아 보여요. Cái áo trông hơi nhỏ.
    -어 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘어/우/으/이’
    한국음식이 맛있어 보여요. Thức ăn Hàn trông có vẻ ngon.
    -여 보이다 được dùng sau động từ có đuôi ‘-하다’
    그분이 행복해 보여요. Anh ấy trông hạnh phúc quá.
    25.Trợ từ ‘-보다’ : có nghĩa là “hơn so với”
    Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.
    한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
    개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
    오늘은 어제보다 (더) 시원해요. HÔm nay mát mẻ hơn hôm qua.
    - Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다 :.
    이게 좋아요. Cái này tốt hơn.
    한국말이 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn.
    나는 사과가 좋아요. Tôi thích táo hơn.
    26. 제일/가장 : nhất
    Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.
    그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
    이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
    그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
    안나가 제일 커요. Anna to con nhất.
    27. Đuôi từ ‘-(으)ㄹ 거예요’ : sẽ, chắc là
    Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.
    (1) Dùng -ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.
    안나씨, 내일 뭐 할 거예요? Anna, bạn sẽ làm gì vào ngày mai?
    저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.
    (2) Dùng -을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.
    지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?
    아니오, 30분 후에 먹을 거예요. không, tôi sẽ ăn sau 30 phút nữa.
    Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.
    28. Trợ từ ‘-까지’ : đến tận
    Trợ từ ‘-까지’ gắn vào sau danh từ nơi chốn hoặc thời gian để chỉ đích đến hoặc điểm thời gian của hành động.
    어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?
    시청까지 가요. Tôi đi đến toà thị chính.
    아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).
    29. Trợ từ ‘-부터’ : từ (khi, dùng cho thời gian), từ một việc nào đó trước
    Trợ từ ‘-부터’ dùng để chỉ điểm thời gian bắt đầu một hành động, hoặc để chỉ một sự việc được bắt đầu trước.
    Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.
    9시부터 12시까지 한국어를 공부해요. Tôi học tiếng Hàn từ 9h đến 12h.
    몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?
    이것부터 하세요. Hãy làm (từ ) cái này trước.
    여기부터 읽으세요. Hãy đọc từ đây.
    30. Trợ từ ‘-에서’ : từ, ở tại
    Trợ từ ‘-에서’ được gắn vào sau một danh từ chỉ nơi chốn để chỉ nơi xuất phát của một chuyển động.
    안나는 호주에서 왔어요. Anna đến từ nước Úc.
    LA에서 New York 까지 멀어요? Từ LA đến New York có xa không?
    Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, với ý nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn rra một hành động, một sự việc nào đó. Thử xem ví dụ
    서강 대학교에서 공부해요. Tôi học tại trường Đại học Sogang.
    한국식당에서 한국 음식을 먹어요. Tôi ăn thức ăn Hàn tại quán ăn Hàn Quốc.
    31. Lối nói ngang hàng
    Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Hôm nay chúng ta sẽ học lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói với trẻ con và với người trong giao tiếp mà chúng ta không tôn trọng.
    Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng
    31.1. Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’  ‘-아/어/여’.
    어디 가요? —-> 어디 가? ?
    학교에 가요. —-> 학교에 가. I’m going to home.
    빨리 가(세)요 —-> 빨리 가 ! Go quickly!
    갑시다!—->가 ! Let’s go.
    Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
    Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.
    이름이 뭐예요? —-> 이름이 뭐야?
    저게 사탕입니까? —-> 저게 사탕이야?
    31.2. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.
    어디 가? —-> 어디 가니?
    밥 먹었어? —-> 밥 먹었니?
    언제 갈 거예요? —-> 언제 갈 거니?
    31.3. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.
    수영하러 가자 ! Mình đi bơi đi.
    이따가 12시쯤에 만나자 ! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.
    오늘 저녁에 만나자 ! Tối nay gặp nhau nhé.
    술 한 잔 하러 가자 ! Đi nhậu đi.
    31.4. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
    조용히 해라 ->조용히 해 ! Im lặng !
    나가라 -> 나가 ! Đi ra!
    빨리 와라 -> 빨리 와 ! Đến đây ngay !
    나한테 던져라 -> 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !
    32. Bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Phụ âm kết thúc ‘-ㄷ’ trong một gốc động từ, tính từ sẽ đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm chứa nó đứng trước 1 nguyên âm, nhưng vẫn giữ nguyên dạng ‘-ㄷ’ khi sau âm chứa nó là phụ âm.
    듣다(nghe): 듣 + 어요 —> 들어요.
    묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 —> 물어 보다.
    걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 —> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không biết rõ thì cứ hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸었어요. Hôm qua tôi đã đi bộ rất nhiều.
    저한테 묻지 마세요.! Đừng hỏi tôi.
    Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).
    문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng dùm tôi cái cửa.
    어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận thư của bạn tôi.
    33. Bất quy tắc ‘-ㅂ’
    Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’ , ‘아/어/여서’ hoặc ‘ 아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’ , ‘어서’ , ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’.
    Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.
    즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요
    (dạng rút gọn)
    반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.
    춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.
    어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.
    덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.
    돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.
    곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.
    34. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’
    - Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.
    Ví dụ :
    우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?
    무엇을 할까요? Tôi sẽ làm gì đây?
    늦었으니까 비행기로 갈까요? Vì chúng ta trễ rồi nên chúng ta sẽ đi bằng máy bay nhé?
    - Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.
    Ví dụ:
    한국어가 가 재미있을까요? Tiếng Hàn có thú vị không nhỉ?
    이게 더 나을까요? Cái này có khá hơn không nhỉ?
    도서관이 저기에 있을까요? Đằng kia có cái thư viện nào không nhỉ?
    (Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái thư viện nào không?”)
    35. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :
    Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
    Ví dụ :
    빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
    한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
    여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
    기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
    ‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
    먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
    ‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
    가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
    Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
    Ví dụ :
    빨리 가자. Đi nhanh nào.
    한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
    여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
    기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
    36. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’ : để….
    Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
    Ví dụ :
    저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
    (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
    수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
    탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
    - ‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
    Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
    Ví dụ :
    안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
    안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.
    37. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’ : Tôi sẽ —
    Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
    제가 할게요. Tôi sẽ làm.
    거기에서 기다릴게요. Tôi sẽ chờ đàng kia.
    내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
    제가 도와 드릴게요. Tôi sẽ giúp bạn.
    38. Cấu trúc câu “고 싶어하다” : muốn
    * Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
    안나씨가 어디에 가고 싶어 해요? Anna muốn đi đâu?
    안나씨는 집에 가고 싶어 해요. Anna muốn đi về nhà.
    앤디씨가 무엇을 먹고 싶어 해요? Andy muốn ăn gì?
    앤디씨는 불고기를 먹고 싶어 해요. Andy muốn ăn pulgogi.
    * Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
    미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
    집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
    * Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
    미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
    아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.
    39. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.
    자동차 운전할 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết lái xe không?
    네, 운전할 줄 알아요. Vâng, tôi biết lái xe.
    아니오, 운전할 줄 몰라요. Không, tôi không biết lái xe.
    피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
    네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
    아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
    * Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
    피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
    피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).
    40. Cấu trúc”아/어/여 주다(드리다) “
    * Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여 주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mìnhhoặc đề nghị của người nói muốnlàm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.
    주다 (반말) , 드리다 (존대말) : cho
    저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
    이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
    내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.
    * “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
    도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
    제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
    안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.
    41. Động từ bất qui tắc”르”
    * Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
    모르다 ( không biết) –> 몰라요
    빠르다 ( nhanh) –> 빨라요
    다르다 ( khác) –> 달라요
    저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
    비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
    전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
    부르다( hát) –> 불러요.
    기르다( nuôi) –> 길러요.
    누르다( nhấn, ấn) –> 눌러요.
    노래를 불러요. (Tôi) hát một bản nhạc.
    저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
    문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
    그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.
    42. Đuôi từ kết thúc ‘-ㅂ/습니다’
    Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.
    42.1 Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ/습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다/-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다/습니까?’ .
    가다: 가 + ㅂ니다/ㅂ니까 –> 갑니다/갑니까?
    묻다: 묻 + 습니다/ 습니까 –> 묻습니다/ 묻습니까?
    감사합니다 Cám ơn
    기분이 좋습니다 Tôi thấy vui (tâm trạng tốt)
    42.2 Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았/었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.
    만나다: 만나 + 았습니다/았습니까? –> 만났습니다/만났습니까? (rút gọn)
    주다: 주 + 었습니다/었습니까? –> 주었습니다/주었습니까? –> 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)
    하다: 하 + 였습니다/였습니까? –> 했습니다/했습니까? (rút gọn)
    어제 음악회가 좋았습니다. Buổi ca nhạc hôm qua hay.
    수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?
    어제 피곤했습니다. Hôm qua tôi mệt.
    42.3 Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’
    보다: 보 + ㄹ 겁니다 –> 볼 겁니다.
    먹다 :먹 + 을 겁니다 –> 먹을 겁니다
    저는 내일 일찍 일어날 겁니다. Mai tôi sẽ dậy sớm.
    그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.
    42.4 Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’
    Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.
    오다 : 오 + 십시오 –> 오십시오.
    입다 : 입 + 으십시오. –> 입으십시오.
    다음 장을 읽으십시오. Xin hãy đọc chương tiếp theo.
    43. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ 수 있다/없다’ : có thể/không thể
    Đuôi từ-ㄹ/을 수 있다/없다 được dùng với động từ để diễn tả một khả năng, thể hiện tính khả thi, một sự cho phép hoặc không cho phép nào đấy.
    (1) – ㄹ 수 있다 : được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    가(다) 가 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 갈 수 있어요/없어요
    사(다) 사 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 살 수 있어요/없어요
    주(다) 주 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 줄 수 있어요/없어요
    (2) -을 수 있다 : được dùng khi gốc động từ có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    먹(다) 먹 + -을 수 있다/없다 –> 먹을 수 있어요/없어요
    입(다) 입 + -을 수 있다/없다 –> 입을 수 있어요/없어요
    잡(다) 잡 + -을 수 있다/없다 –> 잡을 수 있어요/없어요
    Thì quá khứ của đuôi từ này là kết hợp `-았/었/였-’ vào `있다/없다’ và tương tự, thì tương lai của đuôi từ này là kết hợp `-ㄹ/을 거에요’ vào `있다/없다’.
    Ví dụ :
    갈 수 있었어요
    먹을 수 있었어요
    갈 수 있을 거에요
    먹을 수 있을 거에요
    44. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)면’ : ‘nếu’
    Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.
    그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.
    비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.
    Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’(giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.
    만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.
    45. Đuôi từ kết thúc câu ‘-지 말다’ : đừng…
    Vốn nghĩa gốc của từ `말다’ là ‘dừng, thôi, thoát khỏi(một hành động).’ Vì thế đuôi từ này được dùng để diễn tả nghĩa “đừng làm một việc gì đấy.
    ‘-지 말다` luôn được dùng như một câu phủ định và kết hợp với các đuôi từ kết thúc câu dạng cầu khiến.
    학교에 가지 마세요. Đừng đến trường.
    늦게 주무시지 마십시오. Đừng ngủ dậy muộn.
    지금 떠나지 마세요. Đừng bỏ đi nhé.
    울지 마세요. Đừng khóc.
    버스는 타지 맙시다. Chúng ta đừng đi xe buýt.
    오늘은 그분을 만나지 맙시다. Chúng ta đừng gặp ông ấy hôm nay.
    46. Đuôi từ liên kết -(아/어/여)서: …nên…
    Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’(không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘-(으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau.)
    피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.
    바빠서 못 갔어요. Tôi bận nên tôi đã đi được.
    47. Hệ thống các cách nói kính ngữ
    Trong tiếng Hàn có hay loại kính ngữ.
    (1) Một loại là gốc động từ kết hợp với tiếp vĩ ngữ `-시-’, để biểu hiện sự trân trọng đối với người nghe. Dạng kính ngữ này được hình thành thành bằng cách gắn thêm ‘-(으)시-’ vào gốc động từ trước khi kết hợp với một đuôi từ nào như : -아(어/여)요, 었어요, -ㅂ니다, 었습니다, -ㅂ니까? hoặc 었습니까?
    ‘-시-’ được dùng khi gốc động từ không có patchim và ‘-으시-’ được dùng khi gốc động từ có patchim.
    가다 : 가 + 시 + 어요 –> 가 + 시어요 –> 가세요
    받다 : 받 + 으시 + 어요 –> 받 + 으시어요 –> 받으세요
    오다 : 오 + 시 + 었어요 –> 오 + 시었어요 –> 오셨어요
    읽다 : 읽 + 으시 + 었어요 –> 읽 + 으시었어요 –> 읽으셨어요.
    하다 : 하 + 시 + ㅂ니다 –> 하십니다
    찾다 : 찾 + 으시 + 었습니다 –> 찾 + 으시었습니다 –> 찾으셨습니다
    Có một số động từ kính ngữ đặc biệt mà không cần kết hợp với ‘-시’. Như các động từ sau :
    먹다 ăn –> 잡수시다 dùng bữa
    자다 ngủ –> 주무시다
    있다 –> 계시다 có
    아프다 –> 편찮다 đau ốm
    많이 잡수세요. (Hãy) ăn nhiều vào nhé.
    김선생님 계세요 ? Có ông/bà Kim ở đây không ạ?
    어머님께서 많이 편찮으세요 ? Mẹ của bạn ốm nặng(đau nhiều) lắm không?
    (2) Cách thứ hai trong hệ thống kính ngữ là dùng động từ tôn kính. Chúng bảo gồm cả những động từ vừa kể ở trên.
    주다 cho–> 드리다 dâng
    묻다(말하다) –> 여쭈다/여쭙다 hỏi
    보다 –> 뵙다 nhìn thấy/gặp
    데리고 가다/오다 –> 모시고 가다/오다 đưa ai/dẫn ai đi đâu đấy
    48. Bất quy tắc ‘-ㄹ’
    Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
    Ví dụ:
    살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?
    알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. tôi biết rõ về người đó.
    팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?
    말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.
    49. Mẫu câu ‘-(으)려고 하다’ :
    Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dự định của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Cách dùng với ngôi thứ ba sẽ được nhắc đến chi tiết ở các bài sau.
    `려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
    `-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.
    Ví dụ :
    저는 내일 극장에 가려고 해요. Tôi định đi đến rạp hát.
    1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.
    1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.
    불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.
    Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’, không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)
    Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 했어요.
    50. Trợ từ ‘-한테’ : cho, đối với, với (một ai đó)
    Trợ từ’-한테’ được gắn vào danh từ chỉ người để chỉ người đó là đối tượng được nhận một điều hoặc một món gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테 책을 주었어요? Bạn cho ai sách vậy?
    제 친구한테 주었습니다. Tôi cho bạn tôi.
    누구한테 편지를 쓰세요? Anh viết thư cho anh thế ạ?
    안나씨 열쇠는 멜라니씨한테 있어요. Mellanie đang giữ chìa khóa của Anna (Anna đã đưa chìa khóa cho Mellanie).
    선생님한테 물어 보세요. Hãy thử hỏi giáo viên xem.
    51. Trợ từ ‘-한테서’ : từ (một ai đó)
    Trợ từ’-한테서’ được sử dung để chỉ đối tượng mà đã cho mình một hành động hoặc một cái gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테서 그 소식을 들었어요 ? Bạn nghe tin đó từ ai vậy ?
    어머니한테서 들었습니다. Tôi nghe từ mẹ tôi.
    누구한테서 편지가 왔어요? Thư của ai gửi vậy ?
    누구한테서 그 선물을 받았어요? Bạn nhận quà (từ) của ai vậy?
    52. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ /chắc là
    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?
    53. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…
    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    54. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ/chắc là
    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?
    55. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…
    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.
    수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.
    친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.
    전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).
    저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?
    Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước
    Ví dụ :
    내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    56. Động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.
    Ví dụ :
    듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.
    묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.
    걷다 (đi bộ ) : 걷 + 었어요 -> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸었어요. Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua.
    저한테 묻지 마세요. Đừng hỏi tôi.
    * Lưu ý : Tuy nhiên ‘닫다’ (đóng), ‘받다’ (nhận) và ‘믿다’(tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.
    문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng cửa giùm.
    어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi.
    57. Đuôi từ liên kết câu ‘-기 전에’ : trước khi
    Từ ‘전’ là một danh từ có nghĩa là “trước” và ‘-에’ là trợ từ chỉ nơi chốn hoặc thời gian. Vì vậy cụm ngữ pháp ‘-기 전에’ được dùng để diễn tả “trước khi làm một việc gì đấy”. Cụm ngữ pháp này luôn kết hợp với động từ, “-기” được gắn sau gốc động từ để biến động từ đó thành danh từ. Chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau cụm ngữ pháp này có thể khác hoặc có thể giống nhau.
    58. Đuôi từ liên kết câu ‘-고’
    Đuôi từ liên kết câu ‘-고’ được dùng để liên kết 2 mệnh đều. Khi chủ ngữ 2 mệnh đề giống nhau và hai mệnh đề diễn tả một chuỗi hành động thì trong trường hợp này ta dịch “-고” là “rồi”. Nhưng khi chủ ngữ và hành động ở hai mệnh đề khác nhau thì chủ ngữ thường được đi cùng trợ từ ‘-은/는’ để nhấn mạnh và “-고” được dịch là “còn”.
    숙제를 하고 가겠어요. Tôi làm bài tập xong sẽ đi.
    친구를 만나고 집에 갈 거에요. Tôi sẽ gặp bạn rồi đi về nhà.
    저는 공부하고 친구는 TV를 봐요. Tôi đang học bài còn bạn tôi đang xem tivi.
    저는 크고 그분은 작아요. Tôi cao còn anh ấy thấp.
    한국말은 재미있고 영어는 어려워요. Tiếng Hàn thì thú vị còn tiếng Anh thì khó.
    이분은 엄마고 저분은 아빠예요. Đây là mẹ tôi còn kia là ba tôi.
    59. Mẫu câu `-(으)ㄴ 적(이) 있다/없다’: “…..đã từng/chưa bao giờ làm một việc gì đó”
    Mẫu câu ‘ -(으)ㄴ 적(이) 있다/없다 ` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đấy trong quá khứ.
    Ví dụ :
    한국음식을 먹어 본 적이 있으세요 ? Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ?
    - 네, 먹어 본 적이 있어요 . Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn.
    - 아니오, 먹어 본 적이 없어요. Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả.
    저는 한국에 가 본 적이 없었어요. Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.
    60. Đuôi từ liên kết câu ‘-ㄴ(은/는)데’ : và/còn/nhưng/vì…nên/khi
    Đuôi từ này được sử dụng để nói đến một sự thật hiển nhiên, một sự cố hoặc một sự kiện.
    - 그것을 사고 싶어요. 그런데지금은 돈이 없어요 -> 그것을 사고 싶은데, 지금은 돈이 없어요. (Tôi muốn mua món đấy quá. Nhưng giờ tôi không có tiền.)
    - 저는 미국인 친구가 있는데, 그 친구는 한국말을 아주 잘해요. Tôi có một người bạn Mỹ nhưng bạn ấy nói tiếng Hàn rất giỏi.
    - 제가 지금은 시간이 없는데, 내일 다시 오시겠어요 ? Bây giờ tôi không có thời gian nên ngày mai anh quay lại nhé?
    Thì quá khứ và tương lại có thể sử dụng để liên kết với đuôi từ này theo cách sau : ‘-았/었(었)는데`, ‘-겠는데`.
    Ví dụ :
    불고기를 먹었는데, 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn thịt nướng, (và) món đấy ngon lắm.
    친구를 만나야겠는데, 어디가 좋을까요? Tôi (sẽ) phải gặp bạn tôi nhưng có chỗ nào hay ho (để đi) không nhỉ?
    *** Mẫu `-ㄴ(은)데’ được dùng cho tính từ và ‘-이다` trong thì hiện tại.
    Ví dụ :
    - 제 친구는 미국사람이에요. 그런데 한국말을 공부해요. -> 제 친구는 미국사람인데, 한국말을 공부해요. Một người bạn của tôi là người Mỹ. Nhưng anh ta đang học tiếng Hàn Quốc.
    - 저는 한국사람인데, 그 사람은 미국사람이에요. Tôi là người Hàn còn anh ta là người Mỹ.
    - 이 가방은 작은데, 저 가방은 커요. Cái túi này nhỏ còn cái túi đó to.
    - 저는 큰데 저 사람은 작아요. Tôi to con còn người kia nhỏ người.
    *** Mẫu ‘-는데` được dùng cho tất cả các trường hợp
    Thỉnh thoảng đuôi từ này có thể được dùng như một đuôi từ kết thúc câu và thêm “-요” để thành ‘-는데요’. [Dùng trong trường hợp bạn không muốn lập lại cùng một câu đã dùng trước đó trong câu hỏi hoặc để trình bày một lý do nào đó..]
    - 어떻게 오셨어요 ? Chị đến đây có việc gì thế ạ?
    - 김영수씨를 만나러 왔는데요. Tôi đến để gặp anh Kim Youngsoo.
    - (김영수씨) 있어요 ? Anh ấy có đây không ạ ?
    오시기 전에 전화하세요. Hãy gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn đến.
    잊기 전에 메모하세요. Hãy ghi chú trước khi bạn quên.
    집에 가기 전에 제 사무실에 들르세요. Hãy ghé văn phòng tôi trước khi về nhà nhé.
    일하기 전에 식사를 하세요. Hãy dùng bữa trước khi làm việc.
    앤디씨가 오기 전에 영희씨는 집에 가세요. Younghee, Bạn nên đi về nha trước khi Andy đến.
    http://hocgioitienghan.blogspot.com/2014/04/tong-hop-ngu-phap-tieng-han-thuc-dung.html



    Tròng vòng 24h phải học hết đống này :D sướng dữ ráng nhai nuốt thôi
     
  18. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    có 60 Mẫu câu tổng cộng ... nhìn muốn ngán ngược
    1/ Trợ từ chủ ngữ -이/-가
    -Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. ‘-이’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, `-가’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.
    가방이 있어요.
    모자가 있어요.
    2/ Trợ từ chủ ngữ -은/는


    Trợ từ chủ ngữ `-이/가’ được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, `은/는’ được dùng chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một chủ thể khác.. ‘-는’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối, `-은’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.
    이것이 연필이에요.
    이것은 연필이에요.
    한국말이 재미있어요.
    한국말은 재미있어요.
    3/ Đuôi từ kết thúc câu
    a. đuôi từ-ㅂ니다/습니다 (câu tường thuật)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니다
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니다
    Đây là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo.
    Ví dụ :
    가다 : đi
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 가- . Gốc động từ 가- không có patchim + ㅂ니다 –> 갑니다
    먹다 : ăn
    Khi bỏ đuôi từ -다 ta sẽ còn gốc động từ 먹- . Gốc động từ 먹- có patchim + 습니다 –> 먹습니다.
    Tương tự thế ta có :
    이다 (là)–> 입니다.
    아니다 (không phải là)–> 아닙니다.
    예쁘다 (đẹp) –> 예쁩니다.
    웃다 (cười) –> 웃습니다.
    b. Đuôi từ -ㅂ니까/습니까? (câu nghi vấn)
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ không có patchim + ㅂ니까?
    - Khi âm cuối của gốc động từ tính từ có patchim + 습니까?
    Đây cũng là một đuôi từ kết thúc thể hiện sự tôn kính, trang trọng, khách sáo. Cách kết hợp với đuôi động từ/tính từ tương tự mục a.
    c. Đuôi từ -아/어/여요
    -Đây là một đuôi từ thân thiện hơn đuôi 습니다/습니까 nhưng vẫn giữ được ý nghĩa lịch sự, tôn kính. Những bài sau chúng ta sẽ nhắc đến đuôi từ này chi tiết hơn. Khi ở dạng nghi vấn chỉ cần thêm dấu chấm hỏi (?) trong văn viết và lên giọng cuối câu trong văn nói là câu văn sẽ trở thành câu hỏi.
    4/ Cấu trúc câu “A은/는 B이다” hoặc “A이/가 B이다”( A là B ) và động từ ‘이다’ : “là”
    + ‘이다’ luôn luôn được viết liền với một danh từ mà nó kết hợp. Và khi phát âm cũng không ngừng giữa danh từ và “이다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -ㅂ니다/습니다 nó sẽ là “B입니다”
    + Khi kết hợp với đuôi từ kết thúc câu -아/어/여요, nó sẽ có hai dạng ‘-예요’ và ‘-이에요’. ‘-예요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp không có patchim, và ‘-이에요’ được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ mà nó kết hợp có patchim.
    Ví dụ :
    안나 + -예요 –> 안나예요.
    책상 + -이에요 –> 책상이에요.
    + Cấu trúc câu phủ định của động từ ‘이다’ là “A은/는 B이/가 아니다” hoặc “A이/가 B이/가 아니다”.
    - 아니다 + -ㅂ니다/습니다 –> 아닙니다.
    - 아니다 + -아/어/여요 –> 아니예요.
    Ví dụ :
    제가 호주사람이에요. <–> 제가 호주사람이 아니예요.
    제가 호주사람이에요. <–> 저는 호주사람이 아니예요.
    5. Định từ 이,그,저 + danh từ : (danh từ) này/đó/kia
    ‘분’ : người, vị ( kính ngữ của 사람)
    이분 : người này, vị này
    그분 : người đó
    저분 : người kia
    6. Động từ ‘있다/없다’ : có / không có
    Ví dụ :
    - 동생 있어요? Bạn có em không?
    - 네, 동생이 있어요. Có, tôi có đứa em.
    Hoặc
    - 아니오, 동생이 없어요. 그런데 언니는 있어요. Không, tôi không có em. Nhưng tôi có chị gái.
    7. Trợ từ ‘-에’
    7.1. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là đích đến của động từ có hướng chuyển động
    Ví dụ :
    도서관에 가요. (Đi đến thư viện)
    서점에 가요. (Đi đến hiệu sách)
    생일 잔치에 가요. (Đi đến tiệc sinh nhật)
    7.2. Chỉ danh từ mà nó gắn vào là nơi tồn tại, có mặt của chủ ngữ và thường được sử dụng với những động từ chỉ sự tồn tại
    Ví dụ :
    서점은 도서관 옆에 있어요. (Hiệu sách nằm cạnh thư viện)
    우리집은 센츄럴에 있어요. (Nhà chúng tôi ở Central)
    꽃가게 뒤에 있어요. (Nó nằm phía sau tiệm hoa)
    8. Đuôi từ kết thúc câu ‘-아(어/여)요’
    (1) Những động từ kết hợp với đuôi `아요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’
    알다 : biết
    알 + 아요 –> 알아요
    좋다 : tốt
    좋 + 아요 –>좋아요
    가다 : đi
    가 + 아요 –> 가아요 –> 가요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    오다 : đến
    오 + 아요 –> 오아요 –> 와요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim)
    (2) Những động từ kết hợp với đuôi `어요’ : khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm khác ‘ㅏ’, ‘ㅗ’ và 하:
    있다 : có
    있 + 어요 –> 있어요
    먹다 : ăn
    먹 + 어요 –> 먹어요
    없다 :không có
    없 + 어요 –> 없어요
    배우다 : học
    배우 + 어요 –> 배워요
    기다리다 : chờ đợi
    기다리 + 어요 –> 기다리어요 –> 기다려요.
    기쁘다 : vui
    기쁘 + 어요 –> 기쁘어요 –> 기뻐요
    Lưu ý :
    바쁘다 : bận rộn –> 바빠요.
    아프다 :đau –> 아파요.
    (3) Những động từ tính từ kết thúc với 하다 sẽ kết hợp với `여요’ :
    공부하다 : học
    공부하 + 여요 –> 공부하여요 –> 공부해요(rút gọn)
    좋아하다 : thích
    좋아하 + 여요 –> 좋아하여요 –> 좋아해요(rút gọn)
    노래하다 : hát
    노래하 + 여요 –> 노래하여요 –> 노래해요(rút gọn)
    9. Câu hỏi đuôi ‘-아(어/여)요?’
    Rất đơn giản khi chúng ta muốn đặt câu hỏi Yes/No thì chúng ta chỉ cần thêm dấu ? trong văn viết và lên giọng ở cuối câu trong văn nói. Với câu hỏi có nghi vấn từ chỉ cần thêm các nghi vấn từ phù hợp. Ví dụ ‘어디(ở đâu) hoặc ‘뭐/무엇(cái gì)`.
    의자가 책상 옆에 있어요. Cái ghế bên cạnh cái bàn.
    의자가 책상 옆에 있어요? Cái ghế bên cạnh cái bàn phải không?
    의자가 어디에 있어요? Cái ghế đâu?
    이것은 맥주예요. Đây là bia.
    이것은 맥주예요? Đây là bia à?
    이게 뭐예요? Đây là cái gì?
    10. Trợ từ 도 : cũng
    Trợ từ này có thể thay thế các trợ từ chủ ngữ 은/는/이/가 hoặc 을/를 để thể hiện nghĩa “cũng” như thế
    맥주가 있어요. Có một ít bia.
    맥주도 있어요. Cũng có một ít bia.
    나는 가요. Tôi đi đây.
    나도 가요. Tôi cũng đi.
    11. Từ chỉ vị trí
    옆 + 에 : bên cạnh
    앞 + 에 : phía trước
    뒤 + 에 : đàng sau
    아래 + 에 : ở dưới
    밑 + 에 : ở dưới
    안 + 에 : bên trong
    밖 + 에 : bên ngoài
    Với cấu trúc câu :
    Danh từ +은/는/이/가 Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다.
    Ví dụ:
    고양이가 책상 옆에 있어요. Con mèo ở bên cạnh cái bàn.
    고양이가 책상 앞에 있어요. Con mèo ở đàng trước cái bàn..
    고양이가 책상 뒤에 있어요. Con mèo ở đàng sau cái bàn.
    고양이가 책상 위에 있어요. Con mèo ở trên cái bàn..
    고양이가 책상 아래에 있어요. Con mèo ở dưới cái bàn..
    12. Đuôi từ kết thúc câu dạng mệnh lệnh : -으세요/ -세요 (Hãy…)
    Gốc động từ không có patchim ở âm cuối +세요
    Ví dụ :
    가다 + 세요 –> 가세요
    오다 + 세요 –> 오세요
    Gốc động từ có patchim ở âm cuối+으세요
    Ví dụ :
    먹다 (ăn) + 으세요 –> 먹으세요
    잡다 ( nắm, bắt) + 으세요 –> 잡으세요
    13. Trạng từ phủ định ‘안’ : không
    Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ.
    학교에 안 가요.
    점심을 안 먹어요.
    공부를 안 해요.
    14. Trạng từ phủ định ‘못’ : không thể
    Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”.
    파티에 못 갔어요.
    형을 못 만났어요.
    15. Trợ từ ‘-에서’ : tại, ở, từ
    Trợ từ ‘-에서’ có hai nghĩa. Một nghĩa là ‘tại’ hoặc ‘ở’ biểu hiện nơi mà hành động diễn ra. Nghĩa khác là ‘từ’, biểu hiện nơi xuất phát.
    맥도널드에서 점심을 먹었어요.
    스페인에서 왔어요.
    16. Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’
    Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’ được gắn vào sau danh từ để chỉ danh từ đó là tân ngữ trực tiếp của một ngoại động từ trong câu.’-를’ được gắn sau danh từ không có patchim và ‘을’ được gắn sau danh từ có patchim.
    생일파티를 했어요.
    점심을 먹었어요.
    17. Đuôi từ thì quá khứ ‘-았/었/였-’
    (1) sử dụng -았- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’
    많다 : 많 + -았어요 -> 많았어요.
    좋다 : 좋 + 았어요 -> 좋았어요.
    만나다 : 만나 + 았어요 -> 만나았어요. -> 만났어요. (rút gọn)
    오다 : 오 + -> 오았어요 -> 왔어요. (rút gọn)
    (2) Sử dụng -었- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅓ, ㅜ, ㅡ, ㅣ’
    먹다 : 먹 + 었어요 -> 먹었어요.
    읽다 : 읽 + 었어요 -> 읽었어요.
    가르치다 : 가르치 +었어요 -> 가르치었어요. -> 가르쳤어요. (rút gọn)
    찍다 : 찍 + 었어요 -> 찍었어요.
    (3) Sử dụng -였- khi động từ có đuôi ‘하다’.
    산책하다: 산책하 + 였어요 -> 산책하였어요 -> 산책했어요. (rút gọn)
    기뻐하다: 기뻐하 + 였어요. -> 기뻐하였어요 -> 기뻐했어요. (rút gọn)
    공부하다: 공부하 + 였어요 -> 공부하였어요 -> 공부했어요 (rút gọn)
    18. Đuôi từ ‘-고 싶다’ : muốn Đuôi từ ‘-고 싶다’ được sử dụng để thể hiện một mong muốn của chủ ngữ và được sử dụng với động từ hành động. Chủ ngữ ngôi thứ nhất sử dụng ‘-고 싶다’ trong câu trần thuật, chủ ngữ ngôi thứ hai sử dụng trong câu hỏi.
    Ví dụ:
    사과를 사고 싶어요. Tôi muốn mua táo.
    커피를 마시고 싶어요. Tôi muốn uống cà phê.
    한국에 가고 싶어요. Tôi muốn đi Hàn Quốc.
    안나씨를 만나고 싶어요? Bạn muốn gặp Anna hả?
    어디에 가고 싶으세요? Ông/bà muốn đi đâu?
    Đuôi từ biểu hiện thì hoặc phủ định sẽ được kết hợp với ‘싶다’.
    피자를 먹고 싶어요. Tôi muốn ăn pizza.
    피자를먹고 싶지 않아요. Tôi không muốn ăn pizza.
    * Lưu ý: Chủ ngữ trong câu là ngôi thứ ba số ít thì ta dùng ‘-고 싶어하다’
    19. Đuôi từ kết thúc câu ‘-세요’ :
    ‘- 세요’ là một đuôi từ kết thúc câu có nhiều ý nghĩa khác nhau. Nếu là câu hỏi (-세요?) thì nó là dạng câu hỏi lịch thiệp hơn đuôi từ ‘-어요.’. Ngoài ra nó còn là câu mệnh lệnh khi không dùng dưới dạng câu hỏi.
    (1) ‘-세요?’
    Nếu được hỏi với ‘-세요?’ thì phải trả lời ‘-어요’ không được dùng ‘-세요’ để trả lời.
    집에 가세요? Ông/ bà/bạn đi về nhà à?
    네, 집에 가요. Vâng, tôi về nhà.
    (2) ‘-세요.’ : Hãy ~
    사과 주세요. Hãy đưa tôi quả táo.
    안나를 만나세요. Hãy gặp Anna.
    20. Trợ từ ‘-에’ : cho mỗi~, cho, với giá, tại, ở, vào lúc
    Chúng ta đã học về trợ từ này ở bài 2. Bài này chúng ta sẽ học thêm nghĩa của ‘-에’ cho câu nói giá cả
    저는 안나씨를 한 시에 만나요. Tôi. gặp Anna vào lúc 1 giờ.
    저는 월요일에 등산을 가요. Tôi đi leo núi vào ngày thứ hai.
    그 책을 1,000원에 샀어요. Tôi đã mua quyển sách với giá 1000won.
    이 사과 한 개에 얼마예요? Táo này bao nhiêu (cho mỗi) một quả?
    Nghi vấn từ về số, số lượng
    얼마 bao nhiêu
    몇 시 mấy giờ
    몇 개 mấy cái
    며칠 ngày mấy
    몇 가지 mấy loại
    이거 얼마예요? Cái này giá bao nhiêu?
    지금 몇 시예요? Bây giờ là mấy giờ?
    몇 개 드릴까요? Ông/bà muốn mấy cái ạ?
    오늘 며칠이에요? Hôm nay là ngày mấy?
    몇 가지 색이 있어요? Ông/ bà có bao nhiêu màu?
    21. Đơn vị đếm
    (1) Trong tiếng Hàn có rất nhiều đơn vị đếm được sử dụng phức tạp. ‘개’ có nghĩa là “cái, trái, miếng’, phạm vi sử dụng của đơn vị đếm này rất rộng, ‘명’ nghĩa là ‘người’ được dùng để đếm người. ‘분’ và ‘사람’ cũng được sử dụng để đếm người, nhưng ‘분’ là thể lịch sự và thể hiện rõ sự tôn trọng với người được đếm. Các danh từ dùng làm đơn vị đếm không đứng riêng một mình mà phải được sử dụng sau với số đếm hoặc các định từ chỉ định nó. Ví dụ ‘다섯 개, 열 개’, hoặc ‘일곱 명, 아홉 명’.
    시계 다섯 개 : năm cái đồng hồ
    책 일곱 권 : bảy quyển sách
    학생 열 명 : mười học sinh
    선생님 열 여덟 분 : 18 (vị) giáo viên
    Một số con số thuần Hàn thay đổi dạng thức khi sử dụng chung các đơn vị đếm.
    Korean Numbers -> Number + counting unit
    하나 -> 한 개, 한 명, 한 분, 한 사람
    둘 -> 두 개, 두 명, 두 분, 두 사람
    셋 -> 세 개, 세 명, 세 분, 세 사람
    넷 -> 네 개, 네 명, 네 분, 네 사람
    스물 -> 스무 개, 스무 명, 스무 분, 스무 사람
    사과 한 개 주세요. Hãy đưa cho tôi 1 quả táo.
    저는 아이들이 세 명 있어요. Tôi có 3 đứa con.
    (2) Cả số thuần Hàn (K.N) và số Hán Hàn (C.N) đều được sử dụng khi nói giờ. Số thuần Hàn nói giờ, số Hán Hàn nói phút:
    04:40
    K.N : C.N.
    네 시 사십 분
    Số thuần Hàn + 시 (giờ)
    한 시 một giờ
    열 시 mười giờ
    Số Hán Hàn + 분 (phút)
    사십 분 bốn mươi phút
    삼십 분 ba mươi phút
    한 시 반에 만납시다. Chúng ta hãy gặp nhau lúc 1 giờ rưỡi nhé.
    (’반’ là “rưỡi”, 30 phút)
    수업이 열 시 오 분에 끝났어요. Tiết học kết thúc lúc 10:05.
    22. Động từ bất quy tắc ‘으’
    (1) Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc ‘으’ đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.
    쓰(다) + -어요 : ㅆ+ㅓ요 => 써요 : viết, đắng, đội (nón)
    크(다) + -어요 : ㅋ + ㅓ요 => 커요 : to, cao
    뜨(다) : mọc lên, nổi lên
    끄(다) : tắt ( máy móc, diện, đèn)
    저는 편지를 써요. Tôi đang viết thư .
    편지를 썼어요. Tôi đã viết thư.
    편지를 써야 해요. Tôi phải viết thư.
    동생은 키가 커요. Em trai tôi to con
    (2) ‘-아요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ là ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’, ‘-어요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ ‘아’ và ‘오’.
    Bất quy tắc -으 + ‘-아요’ khi :
    바쁘(다) + -아요 : 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요 : bận rộn
    배가 고프(다) : đói bụng
    나쁘(다) : xấu (về tính chất)
    잠그(다) : khoá
    아프(다) : đau
    저는 오늘 바빠요. Hôm nay tôi bận.
    오늘 아침에 바빴어요. Sáng nay tôi (đã) bận.
    바빠서 못 갔어요. Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.
    Bất quy tắc -으 + ‘-어요’ khi :
    예쁘(다) + -어요 : 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)
    슬프(다) : 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)
    기쁘(다) : vui
    슬프(다) : buồn
    23.Đuôi từ ‘-아(어/여) 보다’
    Nghĩa gốc của ‘보다’ là “xem, nhìn thấy”.’ Đuôi từ ‘-아(어/여)보다’ được dùng để chuyển tải ý nghĩa ‘thử làm một việc gì đó’.
    Ví dụ :
    이 구두를 신어 보세요. Hãy mang thử đôi giày này xem.
    전화해 보세요. Hãy thử gọi điện thoại xem.
    여기서 기다려 보세요. Hãy thử đợi ở đây xem.
    - Khi dùng với thì quá khứ. nó có thể được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó
    저는 한국에 가 봤어요. Tôi đã từng đến Hàn Quốc rồi.
    저는 멜라니를 만나 봤어요. Tôi đã từng gặp Melanie rồi.
    24. Đuôi từ ‘-아/어/여 보이다’ : có vẻ…
    Đuôi từ này thường đi với tính từ để diễn tả ý nghĩa “có vẻ như…”. Thì quá khứ của đuôi từ này là ‘-아/어/여 보였다.’
    -아 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘아/오’
    옷이 작아 보여요. Cái áo trông hơi nhỏ.
    -어 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ‘어/우/으/이’
    한국음식이 맛있어 보여요. Thức ăn Hàn trông có vẻ ngon.
    -여 보이다 được dùng sau động từ có đuôi ‘-하다’
    그분이 행복해 보여요. Anh ấy trông hạnh phúc quá.
    25.Trợ từ ‘-보다’ : có nghĩa là “hơn so với”
    Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.
    한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
    개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
    오늘은 어제보다 (더) 시원해요. HÔm nay mát mẻ hơn hôm qua.
    - Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다 :.
    이게 좋아요. Cái này tốt hơn.
    한국말이 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn.
    나는 사과가 좋아요. Tôi thích táo hơn.
    26. 제일/가장 : nhất
    Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.
    그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
    이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
    그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
    안나가 제일 커요. Anna to con nhất.
    27. Đuôi từ ‘-(으)ㄹ 거예요’ : sẽ, chắc là
    Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.
    (1) Dùng -ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.
    안나씨, 내일 뭐 할 거예요? Anna, bạn sẽ làm gì vào ngày mai?
    저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.
    (2) Dùng -을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.
    지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?
    아니오, 30분 후에 먹을 거예요. không, tôi sẽ ăn sau 30 phút nữa.
    Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.
    28. Trợ từ ‘-까지’ : đến tận
    Trợ từ ‘-까지’ gắn vào sau danh từ nơi chốn hoặc thời gian để chỉ đích đến hoặc điểm thời gian của hành động.
    어디까지 가세요? Anh đi đến đâu?
    시청까지 가요. Tôi đi đến toà thị chính.
    아홉시까지 오세요. Hãy đến đây lúc 9h nhé (tối đa 9h là phải có mặt).
    29. Trợ từ ‘-부터’ : từ (khi, dùng cho thời gian), từ một việc nào đó trước
    Trợ từ ‘-부터’ dùng để chỉ điểm thời gian bắt đầu một hành động, hoặc để chỉ một sự việc được bắt đầu trước.
    Để chỉ nơi chốn xuất phát người ta dùng trợ từ ‘-에서’.
    9시부터 12시까지 한국어를 공부해요. Tôi học tiếng Hàn từ 9h đến 12h.
    몇 시부터 수업을 시작해요? Lớp học bắt đầu từ lúc mấy giờ?
    이것부터 하세요. Hãy làm (từ ) cái này trước.
    여기부터 읽으세요. Hãy đọc từ đây.
    30. Trợ từ ‘-에서’ : từ, ở tại
    Trợ từ ‘-에서’ được gắn vào sau một danh từ chỉ nơi chốn để chỉ nơi xuất phát của một chuyển động.
    안나는 호주에서 왔어요. Anna đến từ nước Úc.
    LA에서 New York 까지 멀어요? Từ LA đến New York có xa không?
    Chúng ta đã từng học về trợ từ ‘-에서’ này, với ý nghĩa “ở tại” là dùng để chỉ ra nơi diễn rra một hành động, một sự việc nào đó. Thử xem ví dụ
    서강 대학교에서 공부해요. Tôi học tại trường Đại học Sogang.
    한국식당에서 한국 음식을 먹어요. Tôi ăn thức ăn Hàn tại quán ăn Hàn Quốc.
    31. Lối nói ngang hàng
    Chúng ta đã học hình thức kết thúc câu tôn kính, lịch sự ở những bài trước. Hôm nay chúng ta sẽ học lối nói ngang hàng (반말) để sử dụng khi nói chuyện giữa những người bạn thân thiết thật sự, nói với trẻ con và với người trong giao tiếp mà chúng ta không tôn trọng.
    Có nhiều cách biểu hiện lối nói ngang hàng
    31.1. Cách đơn giản nhất là lược bỏ 요 trong đuôi từ ‘-아/어/여요’  ‘-아/어/여’.
    어디 가요? —-> 어디 가? ?
    학교에 가요. —-> 학교에 가. I’m going to home.
    빨리 가(세)요 —-> 빨리 가 ! Go quickly!
    갑시다!—->가 ! Let’s go.
    Cả 4 câu trên đều cùng một hình kết thúc câu nhưng ý nghĩa của nó sẽ khác đi qua ngữ điệu.
    Nếu vị ngữ có cấu trúc ‘Danh từ + -이다’, thì ta sẽ sử dụng đuôi ‘-야’.
    이름이 뭐예요? —-> 이름이 뭐야?
    저게 사탕입니까? —-> 저게 사탕이야?
    31.2. Có 2 hình thức đuôi kết thúc câu có thể được sử dụng cho câu nghi vấn ‘-니’ và ‘아/어/여’.
    어디 가? —-> 어디 가니?
    밥 먹었어? —-> 밥 먹었니?
    언제 갈 거예요? —-> 언제 갈 거니?
    31.3. Trong dạng câu đề nghị, người ta thường sử dụng đuôi ‘-자’ hơn là đuôi ‘아/어/여’.
    수영하러 가자 ! Mình đi bơi đi.
    이따가 12시쯤에 만나자 ! Lát nữa chúng ta gặp nhau vào khoảng 12 giờ nhé.
    오늘 저녁에 만나자 ! Tối nay gặp nhau nhé.
    술 한 잔 하러 가자 ! Đi nhậu đi.
    31.4. Dạng mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’ . Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
    조용히 해라 ->조용히 해 ! Im lặng !
    나가라 -> 나가 ! Đi ra!
    빨리 와라 -> 빨리 와 ! Đến đây ngay !
    나한테 던져라 -> 나한테 던져 ! Ném nó cho tôi !
    32. Bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Phụ âm kết thúc ‘-ㄷ’ trong một gốc động từ, tính từ sẽ đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm chứa nó đứng trước 1 nguyên âm, nhưng vẫn giữ nguyên dạng ‘-ㄷ’ khi sau âm chứa nó là phụ âm.
    듣다(nghe): 듣 + 어요 —> 들어요.
    묻다(hỏi): 묻 + 어 보다 —> 물어 보다.
    걷다(đi bộ): 걷 + 었어요 —> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không biết rõ thì cứ hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸었어요. Hôm qua tôi đã đi bộ rất nhiều.
    저한테 묻지 마세요.! Đừng hỏi tôi.
    Nhưng có một số từ không theo quy tắc này, ví dụ ‘닫다’ (đóng (cửa)), ‘받다’ (nhận) ‘믿다’ (tin tưởng).
    문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng dùm tôi cái cửa.
    어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận thư của bạn tôi.
    33. Bất quy tắc ‘-ㅂ’
    Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’ , ‘아/어/여서’ hoặc ‘ 아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’ , ‘어서’ , ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’.
    Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.
    즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요
    (dạng rút gọn)
    반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.
    춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.
    어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.
    덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.
    돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.
    곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.
    34. Đuôi từ kết thúc câu ‘ -(으)ㄹ까요?’
    - Đuôi từ ‘-(으)ㄹ까요?’ được sử dụng để điễn tả ý câu hỏi ý kiến người khác, về hành động sẽ thực hiện. Trong trường hợp này, chủ ngữ trong câu luôn luôn là ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều.
    Ví dụ :
    우리 거기에서 만날까요? Chúng ta gặp nhau ở đó nhé?
    무엇을 할까요? Tôi sẽ làm gì đây?
    늦었으니까 비행기로 갈까요? Vì chúng ta trễ rồi nên chúng ta sẽ đi bằng máy bay nhé?
    - Khi được dùng với tính từ hoặc với ‘있다(có, [theo nghĩa tồn tại])’ hoặc ‘이다(là)’, thì chủ ngữ trong câu là ngôi thứ 3, lúc này nó diễn tả một thắc mắc, hoài nghi về 1 việc nào đó.
    Ví dụ:
    한국어가 가 재미있을까요? Tiếng Hàn có thú vị không nhỉ?
    이게 더 나을까요? Cái này có khá hơn không nhỉ?
    도서관이 저기에 있을까요? Đằng kia có cái thư viện nào không nhỉ?
    (Nghĩa là “Bạn nghĩ đằng kia có cái thư viện nào không?”)
    35. Đuôi từ kết thúc câu dạng đề nghị lịch sự ‘-(으)ㅂ시다’ :
    Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
    Ví dụ :
    빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
    한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
    여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
    기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
    ‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
    먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
    ‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
    가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
    Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
    Ví dụ :
    빨리 가자. Đi nhanh nào.
    한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
    여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
    기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
    36. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)러’ : để….
    Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….” .
    Ví dụ :
    저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
    (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
    수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
    탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
    - ‘-러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’.
    Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
    Ví dụ :
    안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
    안나씨는 밥을 먹으러 가지 않았어요. Anna đã không đi ăn cơm.
    37. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ게요’ : Tôi sẽ —
    Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
    제가 할게요. Tôi sẽ làm.
    거기에서 기다릴게요. Tôi sẽ chờ đàng kia.
    내일 갈게요. Tôi sẽ đi vào ngày mai.
    제가 도와 드릴게요. Tôi sẽ giúp bạn.
    38. Cấu trúc câu “고 싶어하다” : muốn
    * Cấu trúc này diễn tả ý muốn làm một việc gì đó (dùng cho ngôi thứ 3)
    안나씨가 어디에 가고 싶어 해요? Anna muốn đi đâu?
    안나씨는 집에 가고 싶어 해요. Anna muốn đi về nhà.
    앤디씨가 무엇을 먹고 싶어 해요? Andy muốn ăn gì?
    앤디씨는 불고기를 먹고 싶어 해요. Andy muốn ăn pulgogi.
    * Thì của câu được chia ở cấu trúc “싶어 하다”, ví dụ như thì quá khứ ta chia “싶어 했어요”.
    미나씨가 어디에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) muốn đi đâu?
    집에 가고 싶어 했어요 (Cô ấy đã) muốn đi về nhà.
    * Thể phủ định của cấu trúc “싶어 하다” được chia: gắn thêm “ –지 않다” thành “싶어 하지 않아요”.
    미나씨가 집에 가고 싶어 했어요 ? Mina (đã) có muốn đi về nhà không?
    아니오, 집에 가고 싶어 하지 않았어요. Không, (cô ấy đã) không muốn đi về nhà.
    39. Cấu trúc”-르 줄 알다/모르다 “: Một người biết (không biết), có (không có kĩ năng) làm một việc gì đó.
    자동차 운전할 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết lái xe không?
    네, 운전할 줄 알아요. Vâng, tôi biết lái xe.
    아니오, 운전할 줄 몰라요. Không, tôi không biết lái xe.
    피아노를 칠 줄 알아요(아세요) ? Bạn biết chơi piano không?
    네, 칠 줄 알아요. Vâng, tôi biết chơi piano.
    아니오, 칠 줄 몰라요. Không, tôi không biết chơi piano.
    * Thì được chia của câu được chia ở cấu trúc “알다/모르다”..
    피아노를 칠 줄 알았어요. Tôi (đã) biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 몰라요.) (Nhưng bây giờ, tôi không biết chơi nữa)
    피아노를 칠 줄 몰랐어요. Tôi (đã) không biết chơi piano.
    (그런데 지금은 칠 줄 알아요.). (Nhưng bây giờ tôi biết chơi piano).
    40. Cấu trúc”아/어/여 주다(드리다) “
    * Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여 주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mìnhhoặc đề nghị của người nói muốnlàm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.
    주다 (반말) , 드리다 (존대말) : cho
    저를 도와 주시겠어요 ? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
    이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
    내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.
    * “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đê nghị với người có quan hệ xã hôi cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
    도와 드릴까요 ? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
    제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị ….
    안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi.
    41. Động từ bất qui tắc”르”
    * Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước
    모르다 ( không biết) –> 몰라요
    빠르다 ( nhanh) –> 빨라요
    다르다 ( khác) –> 달라요
    저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
    비행기는 빨라요 Máy bay thì nhanh.
    전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
    부르다( hát) –> 불러요.
    기르다( nuôi) –> 길러요.
    누르다( nhấn, ấn) –> 눌러요.
    노래를 불러요. (Tôi) hát một bản nhạc.
    저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
    문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
    그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.
    42. Đuôi từ kết thúc ‘-ㅂ/습니다’
    Đây là đuôi từ kết thúc khá trang trọng, được dùng để nói với người lạ, người lớn hơn, những người quen biết kiểu xã giao hoặc những người có vị trí cao trong xã hội.
    42.1 Thì hiện tại của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’ và là dạng nghi vấn khi kết hợp với ‘-ㅂ/습니까?’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-ㅂ니다/-ㅂ니까?’, gốc động từ có patchim được kết hợp với ‘습니다/습니까?’ .
    가다: 가 + ㅂ니다/ㅂ니까 –> 갑니다/갑니까?
    묻다: 묻 + 습니다/ 습니까 –> 묻습니다/ 묻습니까?
    감사합니다 Cám ơn
    기분이 좋습니다 Tôi thấy vui (tâm trạng tốt)
    42.2 Thì quá khứ của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì quá khứ của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘-았(었/였)습니다’ và là dạng nghi vấn ở thì quá khứ khi kết hợp với ‘-았(었/였)습니까?. ‘-았/었/였’ cũng dùng kết hợp với đuôi ‘-어요’.
    만나다: 만나 + 았습니다/았습니까? –> 만났습니다/만났습니까? (rút gọn)
    주다: 주 + 었습니다/었습니까? –> 주었습니다/주었습니까? –> 줬습니다/줬습니까? (rút gọn)
    하다: 하 + 였습니다/였습니까? –> 했습니다/했습니까? (rút gọn)
    어제 음악회가 좋았습니다. Buổi ca nhạc hôm qua hay.
    수업이 언제 끝났습니까? Lớp học kết thúc khi nào?
    어제 피곤했습니다. Hôm qua tôi mệt.
    42.3 Thì tương lai của đuôi từ này được dùng như sau
    Dạng tường thuật ở thì tương lai của động từ được hình thành khi kết hợp với đuôi từ ‘(으)ㄹ 겁니다’ và là dạng nghi vấn ở thì tương lai khi kết hợp với ‘(으)ㄹ 겁니까?’
    보다: 보 + ㄹ 겁니다 –> 볼 겁니다.
    먹다 :먹 + 을 겁니다 –> 먹을 겁니다
    저는 내일 일찍 일어날 겁니다. Mai tôi sẽ dậy sớm.
    그냥 두세요. 괜찮을 겁니다. Cứ để đấy. Sẽ không sao đâu.
    42.4 Dạng câu cầu khiến lịch sự tương ứng với đuôi từ ‘-ㅂ/습니다’
    Khi đang nói chuyện bằng đuôi ‘-ㅂ/습니다’ thì người ta cũng dùng dạng câu cầu khiến với mức trang trọng tương ứng là đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)십시오’. Gốc động từ không có patchim được kết hợp với ‘-십시오’ và gốc động từ có patchim thì kết hợp với ‘으십시오’.
    오다 : 오 + 십시오 –> 오십시오.
    입다 : 입 + 으십시오. –> 입으십시오.
    다음 장을 읽으십시오. Xin hãy đọc chương tiếp theo.
    43. Đuôi từ kết thúc câu ‘-(으)ㄹ 수 있다/없다’ : có thể/không thể
    Đuôi từ-ㄹ/을 수 있다/없다 được dùng với động từ để diễn tả một khả năng, thể hiện tính khả thi, một sự cho phép hoặc không cho phép nào đấy.
    (1) – ㄹ 수 있다 : được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    가(다) 가 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 갈 수 있어요/없어요
    사(다) 사 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 살 수 있어요/없어요
    주(다) 주 + -ㄹ 수 있다/없다 –> 줄 수 있어요/없어요
    (2) -을 수 있다 : được dùng khi gốc động từ có patchim ở âm kết thúc
    Ví dụ :
    먹(다) 먹 + -을 수 있다/없다 –> 먹을 수 있어요/없어요
    입(다) 입 + -을 수 있다/없다 –> 입을 수 있어요/없어요
    잡(다) 잡 + -을 수 있다/없다 –> 잡을 수 있어요/없어요
    Thì quá khứ của đuôi từ này là kết hợp `-았/었/였-’ vào `있다/없다’ và tương tự, thì tương lai của đuôi từ này là kết hợp `-ㄹ/을 거에요’ vào `있다/없다’.
    Ví dụ :
    갈 수 있었어요
    먹을 수 있었어요
    갈 수 있을 거에요
    먹을 수 있을 거에요
    44. Đuôi từ liên kết câu ‘-(으)면’ : ‘nếu’
    Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.
    그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.
    비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.
    Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’(giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.
    만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.
    45. Đuôi từ kết thúc câu ‘-지 말다’ : đừng…
    Vốn nghĩa gốc của từ `말다’ là ‘dừng, thôi, thoát khỏi(một hành động).’ Vì thế đuôi từ này được dùng để diễn tả nghĩa “đừng làm một việc gì đấy.
    ‘-지 말다` luôn được dùng như một câu phủ định và kết hợp với các đuôi từ kết thúc câu dạng cầu khiến.
    학교에 가지 마세요. Đừng đến trường.
    늦게 주무시지 마십시오. Đừng ngủ dậy muộn.
    지금 떠나지 마세요. Đừng bỏ đi nhé.
    울지 마세요. Đừng khóc.
    버스는 타지 맙시다. Chúng ta đừng đi xe buýt.
    오늘은 그분을 만나지 맙시다. Chúng ta đừng gặp ông ấy hôm nay.
    46. Đuôi từ liên kết -(아/어/여)서: …nên…
    Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’(không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘-(으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau.)
    피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.
    바빠서 못 갔어요. Tôi bận nên tôi đã đi được.
    47. Hệ thống các cách nói kính ngữ
    Trong tiếng Hàn có hay loại kính ngữ.
    (1) Một loại là gốc động từ kết hợp với tiếp vĩ ngữ `-시-’, để biểu hiện sự trân trọng đối với người nghe. Dạng kính ngữ này được hình thành thành bằng cách gắn thêm ‘-(으)시-’ vào gốc động từ trước khi kết hợp với một đuôi từ nào như : -아(어/여)요, 었어요, -ㅂ니다, 었습니다, -ㅂ니까? hoặc 었습니까?
    ‘-시-’ được dùng khi gốc động từ không có patchim và ‘-으시-’ được dùng khi gốc động từ có patchim.
    가다 : 가 + 시 + 어요 –> 가 + 시어요 –> 가세요
    받다 : 받 + 으시 + 어요 –> 받 + 으시어요 –> 받으세요
    오다 : 오 + 시 + 었어요 –> 오 + 시었어요 –> 오셨어요
    읽다 : 읽 + 으시 + 었어요 –> 읽 + 으시었어요 –> 읽으셨어요.
    하다 : 하 + 시 + ㅂ니다 –> 하십니다
    찾다 : 찾 + 으시 + 었습니다 –> 찾 + 으시었습니다 –> 찾으셨습니다
    Có một số động từ kính ngữ đặc biệt mà không cần kết hợp với ‘-시’. Như các động từ sau :
    먹다 ăn –> 잡수시다 dùng bữa
    자다 ngủ –> 주무시다
    있다 –> 계시다 có
    아프다 –> 편찮다 đau ốm
    많이 잡수세요. (Hãy) ăn nhiều vào nhé.
    김선생님 계세요 ? Có ông/bà Kim ở đây không ạ?
    어머님께서 많이 편찮으세요 ? Mẹ của bạn ốm nặng(đau nhiều) lắm không?
    (2) Cách thứ hai trong hệ thống kính ngữ là dùng động từ tôn kính. Chúng bảo gồm cả những động từ vừa kể ở trên.
    주다 cho–> 드리다 dâng
    묻다(말하다) –> 여쭈다/여쭙다 hỏi
    보다 –> 뵙다 nhìn thấy/gặp
    데리고 가다/오다 –> 모시고 가다/오다 đưa ai/dẫn ai đi đâu đấy
    48. Bất quy tắc ‘-ㄹ’
    Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
    Ví dụ:
    살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?
    알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. tôi biết rõ về người đó.
    팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?
    말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.
    49. Mẫu câu ‘-(으)려고 하다’ :
    Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dự định của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Cách dùng với ngôi thứ ba sẽ được nhắc đến chi tiết ở các bài sau.
    `려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
    `-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.
    Ví dụ :
    저는 내일 극장에 가려고 해요. Tôi định đi đến rạp hát.
    1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.
    1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.
    불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.
    Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’, không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)
    Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 했어요.
    50. Trợ từ ‘-한테’ : cho, đối với, với (một ai đó)
    Trợ từ’-한테’ được gắn vào danh từ chỉ người để chỉ người đó là đối tượng được nhận một điều hoặc một món gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테 책을 주었어요? Bạn cho ai sách vậy?
    제 친구한테 주었습니다. Tôi cho bạn tôi.
    누구한테 편지를 쓰세요? Anh viết thư cho anh thế ạ?
    안나씨 열쇠는 멜라니씨한테 있어요. Mellanie đang giữ chìa khóa của Anna (Anna đã đưa chìa khóa cho Mellanie).
    선생님한테 물어 보세요. Hãy thử hỏi giáo viên xem.
    51. Trợ từ ‘-한테서’ : từ (một ai đó)
    Trợ từ’-한테서’ được sử dung để chỉ đối tượng mà đã cho mình một hành động hoặc một cái gì đó.
    Ví dụ :
    누구한테서 그 소식을 들었어요 ? Bạn nghe tin đó từ ai vậy ?
    어머니한테서 들었습니다. Tôi nghe từ mẹ tôi.
    누구한테서 편지가 왔어요? Thư của ai gửi vậy ?
    누구한테서 그 선물을 받았어요? Bạn nhận quà (từ) của ai vậy?
    52. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ /chắc là
    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?
    53. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…
    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    54. Tiếp vĩ ngữ ‘-겠-’ : sẽ/chắc là
    Tiếp vĩ ngữ -겠- được dùng để biểu hiện sự phán đoán của người nói đối với một sự việc nào đấy, hoặc biểu hiện thì tương lai.
    Ví dụ :
    요즘 많이 바쁘겠어요. Dạo này chắc bạn bận lắm nhỉ.
    저 분은 예뻤겠어요. Người kia chắc là đẹp lắm.
    뭘 드시겠어요? Anh sẽ dùng món gì ạ?
    55. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ : sau khi…
    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.
    수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.
    친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.
    전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).
    저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?
    Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước
    Ví dụ :
    내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    56. Động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.
    Ví dụ :
    듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.
    묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.
    걷다 (đi bộ ) : 걷 + 었어요 -> 걸었어요.
    저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.
    잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.
    어제는 많이 걸었어요. Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua.
    저한테 묻지 마세요. Đừng hỏi tôi.
    * Lưu ý : Tuy nhiên ‘닫다’ (đóng), ‘받다’ (nhận) và ‘믿다’(tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.
    문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng cửa giùm.
    어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi.
    57. Đuôi từ liên kết câu ‘-기 전에’ : trước khi
    Từ ‘전’ là một danh từ có nghĩa là “trước” và ‘-에’ là trợ từ chỉ nơi chốn hoặc thời gian. Vì vậy cụm ngữ pháp ‘-기 전에’ được dùng để diễn tả “trước khi làm một việc gì đấy”. Cụm ngữ pháp này luôn kết hợp với động từ, “-기” được gắn sau gốc động từ để biến động từ đó thành danh từ. Chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau cụm ngữ pháp này có thể khác hoặc có thể giống nhau.
    58. Đuôi từ liên kết câu ‘-고’
    Đuôi từ liên kết câu ‘-고’ được dùng để liên kết 2 mệnh đều. Khi chủ ngữ 2 mệnh đề giống nhau và hai mệnh đề diễn tả một chuỗi hành động thì trong trường hợp này ta dịch “-고” là “rồi”. Nhưng khi chủ ngữ và hành động ở hai mệnh đề khác nhau thì chủ ngữ thường được đi cùng trợ từ ‘-은/는’ để nhấn mạnh và “-고” được dịch là “còn”.
    숙제를 하고 가겠어요. Tôi làm bài tập xong sẽ đi.
    친구를 만나고 집에 갈 거에요. Tôi sẽ gặp bạn rồi đi về nhà.
    저는 공부하고 친구는 TV를 봐요. Tôi đang học bài còn bạn tôi đang xem tivi.
    저는 크고 그분은 작아요. Tôi cao còn anh ấy thấp.
    한국말은 재미있고 영어는 어려워요. Tiếng Hàn thì thú vị còn tiếng Anh thì khó.
    이분은 엄마고 저분은 아빠예요. Đây là mẹ tôi còn kia là ba tôi.
    59. Mẫu câu `-(으)ㄴ 적(이) 있다/없다’: “…..đã từng/chưa bao giờ làm một việc gì đó”
    Mẫu câu ‘ -(으)ㄴ 적(이) 있다/없다 ` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đấy trong quá khứ.
    Ví dụ :
    한국음식을 먹어 본 적이 있으세요 ? Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ?
    - 네, 먹어 본 적이 있어요 . Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn.
    - 아니오, 먹어 본 적이 없어요. Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả.
    저는 한국에 가 본 적이 없었어요. Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.
    60. Đuôi từ liên kết câu ‘-ㄴ(은/는)데’ : và/còn/nhưng/vì…nên/khi
    Đuôi từ này được sử dụng để nói đến một sự thật hiển nhiên, một sự cố hoặc một sự kiện.
    - 그것을 사고 싶어요. 그런데지금은 돈이 없어요 -> 그것을 사고 싶은데, 지금은 돈이 없어요. (Tôi muốn mua món đấy quá. Nhưng giờ tôi không có tiền.)
    - 저는 미국인 친구가 있는데, 그 친구는 한국말을 아주 잘해요. Tôi có một người bạn Mỹ nhưng bạn ấy nói tiếng Hàn rất giỏi.
    - 제가 지금은 시간이 없는데, 내일 다시 오시겠어요 ? Bây giờ tôi không có thời gian nên ngày mai anh quay lại nhé?
    Thì quá khứ và tương lại có thể sử dụng để liên kết với đuôi từ này theo cách sau : ‘-았/었(었)는데`, ‘-겠는데`.
    Ví dụ :
    불고기를 먹었는데, 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn thịt nướng, (và) món đấy ngon lắm.
    친구를 만나야겠는데, 어디가 좋을까요? Tôi (sẽ) phải gặp bạn tôi nhưng có chỗ nào hay ho (để đi) không nhỉ?
    *** Mẫu `-ㄴ(은)데’ được dùng cho tính từ và ‘-이다` trong thì hiện tại.
    Ví dụ :
    - 제 친구는 미국사람이에요. 그런데 한국말을 공부해요. -> 제 친구는 미국사람인데, 한국말을 공부해요. Một người bạn của tôi là người Mỹ. Nhưng anh ta đang học tiếng Hàn Quốc.
    - 저는 한국사람인데, 그 사람은 미국사람이에요. Tôi là người Hàn còn anh ta là người Mỹ.
    - 이 가방은 작은데, 저 가방은 커요. Cái túi này nhỏ còn cái túi đó to.
    - 저는 큰데 저 사람은 작아요. Tôi to con còn người kia nhỏ người.
    *** Mẫu ‘-는데` được dùng cho tất cả các trường hợp
    Thỉnh thoảng đuôi từ này có thể được dùng như một đuôi từ kết thúc câu và thêm “-요” để thành ‘-는데요’. [Dùng trong trường hợp bạn không muốn lập lại cùng một câu đã dùng trước đó trong câu hỏi hoặc để trình bày một lý do nào đó..]
    - 어떻게 오셨어요 ? Chị đến đây có việc gì thế ạ?
    - 김영수씨를 만나러 왔는데요. Tôi đến để gặp anh Kim Youngsoo.
    - (김영수씨) 있어요 ? Anh ấy có đây không ạ ?
    오시기 전에 전화하세요. Hãy gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn đến.
    잊기 전에 메모하세요. Hãy ghi chú trước khi bạn quên.
    집에 가기 전에 제 사무실에 들르세요. Hãy ghé văn phòng tôi trước khi về nhà nhé.
    일하기 전에 식사를 하세요. Hãy dùng bữa trước khi làm việc.
    앤디씨가 오기 전에 영희씨는 집에 가세요. Younghee, Bạn nên đi về nha trước khi Andy đến.
     
  19. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ngữ pháp tiếng hàn (phần I)

    Trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
    이 가: Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm. Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng nguyên âm.
    책: 책 + 이 = 책이
    학생: 학생 + 이 = 학생이
    시계: 시계 + 가 = 시계가
    누나: 누나 + 가 = 누나가
    - 비가 옵니다: Trời mưa.
    - 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó.
    - 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp.
    - 시간이 없습니다: Không có thời gian.
    1. Khi kết hợp với các đại từ như 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
    2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ, không dùng tới.

    - 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
    - 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

    Ngữ động từ bất quy tắc ‘-ㄹ’
    Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim ‘ㄹ’ thì ‘-ㄹ’ sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ có ‘-ㄴ,-ㅂ,-ㅅ’ tiếp giáp với nó.
    Ví dụ:
    - 살다(sống) –> 어디에서 사세요? Bạn sống ở đâu?
    - 알다(biết) –> 저는 그 사람을 잘 압니다. Tôi biết rõ về người đó.
    - 팔다(bán) –> 그 가게에서 무엇을 파니? Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?
    - 말다(đừng) –> 들어오지 마세요. Đừng vào.
    Ngữ động từ Bất quy tắc ‘르’
    * Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là “르” khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽ biến thành “라” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
    - 모르다 (không biết) –> 몰라요
    - 빠르다 (nhanh) –> 빨라요
    - 다르다 (khác) –> 달라요
    - 저는 영어를 몰라요. Tôi không biết tiếng Anh.
    - 비행기는 빨라요. Máy bay thì nhanh.
    - 전화번호가 달라요. Số điện thoại thì khác.
    * Nếu nguyên âm ở liền trước “르” là những nguyên âm khác ngoài “아” hoặc “오”, thì chữ “르” sẽbiến thành “러” đồng thời thêm phụ âm “ㄹ” vào làm pachim của chữ liền trước.
    - 부르다 (hát) –> 불러요.
    - 기르다 (nuôi) –> 길러요.
    - 누르다 (nhấn, ấn) –> 눌러요.
    - 노래를 불러요. (Tôi) hát một bài hát.
    - 저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다. Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.
    - 문을 열고 싶어요? (Anh) muốn mở cửa à?
    - 그러면, 여기를 눌러 주세요. Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.

    Ngữ động từ Bất quy tắc ‘으’
    (1) Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc ‘으’ đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.
    - 쓰 (다) + -어요: ㅆ+ㅓ 요 => 써요: viết, đắng, đội (nón)
    - 크 (다) + -어요: ㅋ + ㅓ 요 => 커요: to, cao
    - 뜨 (다): mọc lên, nổi lên
    - 끄 (다): tắt ( máy móc, điện, đèn)
    - 저는 편지를 써요. Tôi đang viết thư.
    - 편지를 썼어요. Tôi đã viết thư.
    - 편지를 써야 해요. Tôi phải viết thư.
    - 동생은 키가 커요. Em trai tôi to con
    (2) ‘-아요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ là ‘ㅏ’ hoặc ‘ㅗ’, ‘-어요’ được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm ‘으’ nếu âm trước nó ‘으’ những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ ‘아’ và ‘오’.
    Bất quy tắc -으 + ‘-아요’ khi:
    - 바쁘 (다) + -아요: 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요: bận rộn
    - 배가 고프 (다): đói bụng
    - 나쁘 (다): xấu (về tính chất)
    - 잠그 (다): khoá
    - 아프 (다): đau
    - 저는 오늘 바빠요. Hôm nay tôi bận.
    - 오늘 아침에 바빴어요. Sáng nay tôi (đã) bận.
    - 바빠서 못 갔어요. Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.

    Bất quy tắc -으 + ‘-어요’ khi:
    - 예쁘 (다) + -어요: 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)
    - 슬프 (다): 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)
    - 기쁘 (다): vui
    - 슬프 (다): buồn
    Ngữ động từ Bất quy tắc ‘-ㅂ’
    Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm ‘-ㅂ’ thuộc dạng bất quy tắc này. Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng ‘-ㅂ’ và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ ‘-ㅂ’ đi, thêm ‘우’ vào gốc động từ đó. Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi ‘아/어/여’, ‘아/어/여서’ hoặc ‘아/어/여요’ ta luôn kết hợp theo trường hợp ‘-어’, ‘어서’, ‘어요’ ngoại trừ một số động từ như ‘돕다’ và ‘곱다’. Khi gốc động từ có ‘-ㅂ’ mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.

    - 즐겁다 (vui) 즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요 (dạng rút gọn)
    - 반갑다 (vui vẻ) 반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.
    - 춥다 (lạnh) 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.
    - 어렵다 (khó) 어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.
    - 덥다 (nóng) 더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.
    - 돕다 (giúp đỡ) 도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.
    - 곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần) 고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.
    Ngữ động từ bất quy tắc ‘-ㄷ’
    Patchim ‘-드’ ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành ‘-ㄹ’ khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.
    Ví dụ:
    - 듣다 (nghe): 듣 + 어요 -> 들어요.
    - 묻다 (hỏi): 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.
    - 걷다 (đi bộ ): 걷 + 었어요 -> 걸었어요.
    - 저는 지금 음악을 들어요. Tôi đang nghe nhạc.
    - 잘 모르면 저한테 물어 보세요. Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé.
    - 어제는 많이 걸었어요. Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua.
    - 저한테 묻지 마세요. Đừng hỏi tôi.
    * Lưu ý: Tuy nhiên ‘닫다’ (đóng), ‘받다’ (nhận) và ‘믿다’(tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.
    - 문을 닫아 주세요. Làm ơn đóng cửa giúp cho tôi.
    - 어제 친구한테서 편지를 받았어요. Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi.

    Đuôi từ liên kết câu và/còn/nhưng/vì…nên/khi ‘ ~~~+ㄴ(은/는)데’:
    Đuôi từ này được sử dụng để nói đến một sự thật hiển nhiên, một sự cố hoặc một sự kiện.
    - 그것을 사고 싶어요. 그런데지금은 돈이 없어요 -> 그것을 사고 싶은데, 지금은 돈이
    없어요. Tôi muốn mua món đấy quá. Nhưng giờ tôi không có tiền.
    - 저는 미국인 친구가 있는데, 그 친구는 한국말을 아주 잘해요. Tôi có một người bạn Mỹ
    nhưng bạn ấy nói tiếng Hàn rất giỏi.
    - 제가 지금은 시간이 없는데, 내일 다시 오시겠어요? Bây giờ tôi không có thời gian nên
    ngày mai anh quay lại nhé?
    Thì quá khứ và tương lại có thể sử dụng để liên kết với đuôi từ này theo cách sau: ‘-았/었(었)는데`, câu ‘-겠는데`.
    Ví dụ:
    • 불고기를 먹었는데, 맛있었어요. Hôm qua tôi ăn thịt nướng, (và) món đấy ngon lắm.
    • 친구를 만나야겠는데, 어디가 좋을까요? Tôi (sẽ) phải gặp bạn tôi nhưng có chỗ nào hay ho (để đi) không nhỉ?
    -Mẫu ~~~+ㄴ(은)데’ trong thì hiện tại.
    Ví dụ:
    -제 친구는 미국사람이에요. 그런데 한국말을 공부해요. -> 제 친구는 미국사람인데,
    한국말을 공부해요. Một người bạn của tôi là người Mỹ. Nhưng anh ta đang học tiếng Hàn Quốc.
    - 저는 한국사람인데, 그 사람은 미국사람이에요. Tôi là người Hàn còn anh ta là người Mỹ.
    - 이 가방은 작은데, 저 가방은 커요. Cái túi này nhỏ còn cái túi đó to.
    - 저는 큰데 저 사람은 작아요. Tôi to con còn người kia nhỏ người.
    -Mẫu ‘~~~는데` được dùng cho tất cả các trường hợp
    Thỉnh thoảng đuôi từ này có thể được dùng như một đuôi từ kết thúc câu và thêm “-요” để thành ‘-는데요’. [Dùng trong trường hợp bạn không muốn lập lại cùng một câu đã dùng trước đó trong câu hỏi hoặc để trình bày một lý do nào đó..]
    - 어떻게 오셨어요? Chị đến đây có việc gì thế ạ?
    - 김영수씨를 만나러 왔는데요. Tôi đến để gặp anh Kim Youngsoo.
    - (김영수씨) 있어요? Anh ấy có đây không ạ?
    - 오시기 전에 전화하세요. Hãy gọi điện thoại cho tôi trước khi bạn đến.
    - 잊기 전에 메모하세요. Hãy ghi chú trước khi bạn quên.
    - 집에 가기 전에 제 사무실에 들르세요. Hãy ghé văn phòng tôi trước khi về nhà nhé.
    - 일하기 전에 식사를 하세요. Hãy dùng bữa trước khi làm việc.
    - 앤디씨가 오기 전에 영희씨는 집에 가세요. Younghee, Bạn nên đi về nha trước khi Andy đến.
    Nhưng ~~~+하지만 : Dùng để nối hai câu biểu hiện những sự thật trái ngược nhau hoặc không đồng nhất với nhau.
    Ví dụ:
    • 그의 행동에는 잘못된 점이 많다. 하지만 그럴 수밖에 없는 이유가 있다는 것도
    인 정해야 한다. (Hành động của anh ta có nhiều cái sai. Nhưng phải công nhận rằng nó cũng có lý do là anh ta không thể làm khác hơn được).
    • 아버지가 무엇을 묻고 있는가는 명백했다. 하지만 나는 얼른 대답하지 못했다. ≪이동하, 장난감 도시≫
    (Rõ ràng là bố tôi hỏi tôi cái gì đó. Nhưng tôi đã không thể trả lời một cách nhanh nhẩu được)
    Đuôi từ liên kết câu: Và … ‘~~+고’
    Đuôi từ liên kết câu ‘-고’ được dùng để liên kết 2 mệnh đều. Khi chủ ngữ 2 mệnh đề giống nhau và hai mệnh đề diễn tả một chuỗi hành động thì trong trường hợp này ta dịch “-고” là “rồi”. Nhưng khi chủ ngữ và hành động ở hai mệnh đề khác nhau thì chủ ngữ thường được đi cùng trợ từ ‘-은/는’ để nhấn mạnh và “-고” được dịch là “còn”.
    숙제를 하고 가겠어요. Tôi làm bài tập xong sẽ đi.
    친구를 만나고 집에 갈 거에요. Tôi sẽ gặp bạn rồi đi về nhà.
    저는 공부하고 친구는 TV를 봐요. Tôi đang học bài còn bạn tôi đang xem tivi.
    저는 크고 그분은 작아요. Tôi cao còn anh ấy thấp.
    한국말은 재미있고 영어는 어려워요. Tiếng Hàn thì thú vị còn tiếng Anh thì khó.
    이분은 엄마고 저분은 아빠예요. Đây là mẹ tôi còn kia là ba tôi.
    Trước khi …’~~~+기 전에’:
    Từ ‘전’ là một danh từ có nghĩa là “trước” và ‘-에’ là trợ từ chỉ nơi chốn hoặc thời gian. Vì vậy cụm ngữ pháp ‘-기 전에’ được dùng để diễn tả “trước khi làm một việc gì đấy”. Cụm ngữ pháp này luôn kết hợp với động từ, “-기” được gắn sau gốc động từ để biến động từ đó thành danh từ. Chủ ngữ của hai mệnh đề trước và sau cụm ngữ pháp này có thể khác hoặc có thể giống nhau.
    Ví dụ:
    - 한국어를 공부하기전에 베트남어 잘 알아요. Trước khi học tiếng Hàn, bạn phải giỏi tiếng Việt.
    Vì …. nên … ~~~+(아/어/여)서
    Đuôi từ liên kết `-(아/어/여)서’ được dùng để diễn tả một nguyên nhân/lý do. Trong trường hợp này, nó thường được dùng với tính từ và các động từ di chuyển như ‘가다’(đi), ‘오다’(đến), ‘없다’ (không có).v.v… trong câu tường thuật và câu nghi vấn. Do đó, `-(아/어/여)서’ không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh, đối với câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh thì chỉ dùng đuôi từ liên kết ‘- (으)니까’. (Đuôi từ này sẽ được giải thích sau).
    피곤해서 집에서 쉬었어요. Tôi mệt nên tôi (đã) nghỉ ở nhà.
    바빠서 못 갔어요. (Vì) tôi bận nên tôi không đi được.
    Đuôi từ liên kết câu: Nếu ‘~~~+(으)면’.
    Đuôi từ liên kết`-(으)면’ có thể được sử dụng với cả tính từ và động từ để diễn tả một điều kiện hoặc một quy định. ‘-면’ được dùng khi gốc động từ không có patchim ở âm kết hoặc patchim là ‘-ㄹ’ và ‘-으면’ được sử dụng khi gốc động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘-ㄹ’.
    그 영화가 재미있으면 보겠어요. Nếu bộ phim đó hay tôi sẽ xem.
    비가 오면 가지 맙시다. Nếu trời mưa thì chúng ta đừng đi.
    Thỉnh thoảng từ `만일’ hoặc ‘만약’ (giả sử) cũng được sử dụng đầu câu có đuôi từ liên kết này.
    만약 그분을 만나면, 안부 전해 주세요. Giả sử nếu gặp ông ấy thì nhắn giúp tôi một lời thăm hỏi nhé.
    Để…. ‘~~~+(으)러’:
    Đuôi từ liên kết ‘-(으)러’ được dùng với động từ ‘가다’(đi), ‘오다’(đến) hoặc những động từ di chuyển như ‘다니다’ ở mệnh đề sau để diễn đạt ý ” đi (đến đâu đó) để….”.
    Ví dụ:
    - 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
    - (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
    - 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
    - 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
    - ‘~~+러’ được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim ‘ㄹ’. Còn ‘-으러’ được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim ‘ㄹ’. Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với ‘-(으)러’.
    Ví dụ:
    - 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.
    So sánh hơn nhất 제일/가장
    Đây là trạng từ so sánh nhất, ‘가장/제일’ thường được dùng trước tính từ, định từ, định ngữ hoặc trạng từ khác.
    - 그게 제일 예뻐요. Cái đó đẹp nhất.
    - 이게 제일 작은 연필이에요. Đây là cây bút chì nhỏ nhất.
    - 그분이 제일 잘 가르쳐요. Ông ấy dạy giỏi nhất.
    - 안나가 제일 커요. Anna to con nhất.
    So sánh hơn ‘~~~+보다’
    Trợ từ so sánh ‘-보다’ (hơn so với) được gắn sau danh từ thứ hai sau chủ ngữ để so sánh danh từ đó với chủ ngữ. Trợ từ này thường đi kèm với ‘-더’ (hơn)’.
    - 한국말이 영어보다 (더) 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn tiếng Anh.
    - 개가 고양이보다 (더) 커요. Chó to hơn mèo.
    - 오늘은 어제보다 (더) 시원해요. Hôm nay mát mẻ hơn hôm qua.
    - Khi sử dụng ‘더’ mà không có 보다.
    - 이게 더 좋아요. Cái này tốt hơn.
    - 한국말이 더 어려워요. Tiếng Hàn khó hơn...
    So sánh ngang bằng ~~~+만큼
    Trợ từ bổ trợ 만큼 thường được dùng để gắn vào sau danh từ thể hiện ý so sánh bằng.
    Ví dụ:
    • 여동생이 오빠만큼 키가 컸어요. Em gái mà cao bằng cả anh trai.
    • 그 여자만큼 착한 사람은 없을 것 같아요. Chắc chẳng có ai hiền như cô gái đó.
    • 한국말은 베트남어만큼 어렵지 않아요. Tiếng Hàn không có bằng tiếng Việt.
    Lưu ý: ngoài kết hợp với danh từ, -만큼 còn kết hợp với các động từ, tính từ hoặc các trợ từ khác theo dạng cấu trúc kết hợp để tạo nên nhiều nghĩa đa dạng. Chúng ta sẽ học các cấu trúc này ở các
    phần sau.
    Trạng từ phủ định:~~+ ‘못’: không thể
    Trạng từ ‘못’ được dùng với động từ hành động, và có nghĩa ” không thể thực hiện được” hoặc phủ nhận mạnh mẽ khả năng thực hiện hành động, “muốn nhưng hoàn cảnh không cho phép thực hiện”.
    - 파티에 못 갔어요. Tôi không thể tới dự tiệc được.
    - 형을 못 만났어요. Tôi không thể gặp anh trai được
    Trạng từ phủ định ‘안’: không
    Trạng từ ‘안’ được dùng để thể hiện nghĩa phủ định “không”. ‘안’ được đặt trước động từ, tính từ.
    - 학교에 안 가요. Tôi không đến trường.
    - 점심을 안 먹어요. Tôi không ăn trưa.
    - 공부를 안 해요. Tôi không học bài.
    Bổ ngữ Từ chỉ vị trí
    옆 + 에: bên cạnh 앞 + 에: phía trước
    뒤 + 에: đàng sau 아래 + 에: ở dưới
    밑 + 에: ở dưới 안 + 에: bên trong
    밖 + 에: bên ngoài
    Với cấu trúc câu:
    Danh từ +은/는/이/가 Danh từ nơi chốn + từ chỉ vị trí + 있다/없다.
    Ví dụ:
    - 고양이가 책상 옆에 있어요. Con mèo ở bên cạnh cái bàn.
    - 고양이가 책상 앞에 있어요. Con mèo ở đàng trước cái bàn.
    - 고양이가 책상 뒤에 있어요. Con mèo ở đàng sau cái bàn.
    - 고양이가 책상 위에 있어요. Con mèo ở trên cái bàn.
    - 고양이가 책상 아래에 있어요. Con mèo ở dưới cái bàn.
    Câu xác nhận …. -(는/ㄴ)다니, -(느/으)냐니, -자니, -(으)라니, -(이)라니? còn có nghĩa tương đương với câu -(는/ㄴ)다니 무슨 말입니까? được dùng để hỏi lại khi người nói có ý nghi ngờ hoặc không đồng ý với câu nói mình đang thuật lại.
    Chú ý:-ㄴ/는다니: được dùng để thể hiện một động tác đang tiến hành.
    ví dụ:
    그는 회사 그만둔다니? (quyết định nghỉ và đang tiến hành)
    -다니: được dùng để thể hiện một sự thật đã xảy ra.ví dụ:
    그는 회사 그만두다니? (đã nghỉ rồi)
    Trường hợp hỏi là trường hợp 1, trường hợp 2 của cấu trúc này là khi nó nằm giữa câu. Thể hiện ý căn cứ vào sự việc trước( hành động được thuật lại) mà xảy ra hoặc dẫn đến sự việc sau. Lúc này -니
    chính là đuôi từ liên kết câu “vì” (-니까)
    ví dụ: 골목안 가게에서 싸게 판다니 거기서 사자
    (Vì) Tớ nghe nói các cửa hàng trong hẻm bán rẻ nên chúng ta vào đó mua đi.
    아침마다 운동장을 뛰라니 아이들이 힘들어 하지.
    Vì sáng nào cũng bắt chạy trong sân vận động nên bọn nhỏ mệt là phải.
    Đã từng/chưa bao giờ làm một việc gì đó" `~~~+(으)ㄴ 적(이) 있다/없다’:
    Mẫu câu ‘ ~~+(으)ㄴ 적(이) 있다/없다 ` được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó trong quá khứ.
    Ví dụ:
    한국음식을 먹어 본 적이 있으세요? Anh đã từng ăn thử thức ăn Hàn Quốc chưa ạ?
    네, 먹어 본 적이 있어요. Dạ rồi, tôi đã từng thử món Hàn.
    아니오, 먹어 본 적이 없어요. Không, Tôi chưa bao giờ ăn món Hàn Quốc cả.
    저는 한국에 가 본 적이 없었어요. Tôi chưa bao giờ đến Hàn Quốc cả.
    Quyết định … ‘~~~+기로 하다.’
    Mẫu câu ‘-기로 하다’ được dùng để chỉ một quyết định nào đó của chủ ngữ câu, thực hiện sự chọn lựa giữa nhiều khả năng khác nhau, hoặc đạt đến một giải pháp nào đó. Vì vậy, mẫu câu này thường
    được dùng ở thì quá khứ.
    Ví dụ:
    담배를 끊기로 했어요. Tôi đã quyết định bỏ thuốc.
    술을 마시지 않기로 했어요. Tôi đã quyết định không uống rượu.
    이번 주말에 여행을 가기로 했어요. Tôi đã quyết định đi du lịch vào cuối tuần này.
    - Ở dạng này, động từ `-하다’ có thể được thay bởi các động từ: 약속하다 (hứa), 결정하다 (quyết
    định), 결심하다 (quyết tâm), 작정하다(dự định) v.v…. Xem các ví dụ sau:
    담배를 끊기로 결정했어요. Tôi quyết định sẽ bỏ thuốc.
    담배를 끊기로 약속했어요. Tôi hứa sẽ bỏ thuốc.
    담배를 끊기로 결심했어요. Tôi quyết tâm sẽ bỏ thuốc.
    - Có hai cách để biểu hiện phủ định trong mẫu câu này. Thứ nhất là gắn phủ định vào động từ chính
    ‘~~~+ 지 않기로 하다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Quyết định không làm cái gì đó’. Thứ hai là gắn phủ định vào mẫu câu ‘~~~+기로 하다` thành ‘-기로 하지 않다’, lúc này nó có nghĩa là ‘Không quyết định làm việc gì đó’.
    Ví dụ:
    먹지 않기로 했어요. Tôi đã quyết định sẽ không ăn.

    Bắt buộc phải … ‘~~~+(아/어/여)야 되다/하다’:
    - Đuôi từ này dùng để biểu hiện những việc nên /phải làm.
    Ví dụ: 꼭 와야 됩니다/합니다. Bạn nhất định phải đến đấy.
    지금은 공부를 해야 됩니다/합니다. Bây giờ tôi phải học bài.
    지금 가야 됩니까?합니까? Tôi phải đi ngay bây giờ sao?
    - Các tiếp vĩ ngữ biểu hiện “thời” (quá khứ, tương lai) luôn được gắn với [...]..Đuôi từ này dùng để biểu hiện những việc nên/phải làm.
    Ví dụ:
    꼭 와야 됩니다/합니다. Bạn nhất định phải đến đấy.
    지금은 공부를 해야 됩니다/합니다. Bây giờ tôi phải học bài.
    지금 가야 됩니까?합니까? Tôi phải đi ngay bây giờ sao?
    - Các tiếp vĩ ngữ biểu hiện “thời” (quá khứ, tương lai) luôn được gắn với ‘되다/하다’.
    Ví dụ:
    집에 가야 했습니다. Tôi đã phải đi về nhà.
    - Tuy nhiên, tiếp vĩ ngữ phủ định “đừng” luôn được gắn với động từ chính, theo hình thức sau: ‘-지
    말아야 하다.’
    Dù…..cũng không sao / cũng tốt. ‘~~~+아/어/여도 되다/괜찮다/좋다’:
    Trong mẫu câu trên `-아/어/여도’ được dùng để chỉ sự việc trước “dù…” thế nào thì sự việc sau “cũng sẽ…” xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau:
    a. 제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요. Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc.
    b. 한국말이 재미없어도 공부하겠어요. [...].Trong mẫu câu trên `-아/어/여도’ được dùng để chỉ sự việc trước “dù…” thế nào thì sự việc sau “cũng sẽ…” xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau.
    a. 제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요.
    Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc.
    b. 한국말이 재미없어도 공부하겠어요.
    Dù tiếng Hàn Quốc chẳng thú vị gì nhưng tôi cũng sẽ học.
    Tuy nhiên, ở mẫu câu này -아/어/여도 được dùng với ‘좋다, 괜찮다, 되다` thay cho mệnh đề sau -도, mẫu câu này được dùng để hỏi một sự đồng ý, xin phép một việc gì đó. Xem ví dụ sau:
    문을 열어도 괜찮아요? Tôi mở cửa được không? (Dù tôi có mở của cũng không sao chứ ?)
    들어가도 괜찮아요/돼요/좋아요? Tôi vào được không?
    네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào đi, không sao đâu.
    여기에서 담배 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요? -Tôi hút thuốc ở đây được không?
    네, 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh hút thuốc ở đây cũng không sao.
    Để trả lời phủ định cho một câu hỏi xin phép dạng này, chúng ta sử dụng mẫu câu: ‘-(으)면
    안 되다.’
    • ‘-으면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ có patchim ngoại trừ ‘ㄷ’
    • ‘-면 안 되다’ được dùng sau gốc động từ không có patchim và có patchim ‘ㄷ’.
    Ví dụ:
    a. 들어가도 괜찮아요? Tôi vào được không?
    - 아니오, 들어오면 안 돼요. – Không, anh không được vào. (Anh không nên vào.)
    - 네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. – Vâng, anh vào cũng không sao.
    b. 떠들면 안 돼요. Các bạn không được ồn ào.
    . 지각하면 안 돼요. Không được đến muộn. (Bạn không nên đến muộn.)
    Đề nghị lịch sự ‘~~~+(으)ㅂ시다’
    Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ. Ví dụ:- 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.- 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.- 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.- 기차로 갑시다. [...].Đuôi từ này dùng để nói khi đề nghị ai cùng làm 1 việc nào đó với mình. Đuôi từ này không dùng được với ‘이다’ và tính từ.
    Ví dụ:
    - 빨리 갑시다. Chúng ta đi nhanh lên nào.
    - 한국어를 공부합시다. Chúng ta cùng học tiếng Hàn nhé.
    - 여기에 있읍시다. Hãy cùng ở đây đi.
    - 기차로 갑시다. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    - 이번 주말에 만납시다. Cuối tuần này gặp nhau nha.
    ‘- 읍시다.’ được dùng sau gốc động từ có patchim ở âm kết thúc.
    - 먹(다) + -읍시다 –> 먹읍시다.
    ‘- ㅂ시다.’ được dùng sau gốc động từ không có patchim ở âm kết thúc.
    - 가(다) + ㅂ 시다 –> 갑시다.
    Cách nói ngang hàng (반말) của đuôi từ này là ‘-자’ hoặc ‘-아/어/여’.
    Ví dụ:
    - 빨리 가자. Đi nhanh nào.
    - 한국어를 공부하자. Học tiếng Hàn chung nha.
    - 여기에 있자. Bọn mình ở đây đi.
    - 기차로 가자. Mình đi bằng tàu hỏa đi.
    - 이번 주말에 만나자. Cuối tuần này gặp nhé.
    Mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’: Mệnh lệnh thường dùng đuôi ‘ 아/어/여라’. Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức.Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.- 조용히 해라 ->조용히 해! Im lặng! - 나가라 -> 나가! Đi ra!- 빨리 와라 -> 빨리 와! Đến đây [...]Tuy nhiên, nó được sử dụng hạn chế, thường là dùng với ngữ điệu ra lệnh nhưng có ý thách thức. Thường được dùng giữa những người bạn rất thân.
    - 조용히 해라 ->조용히 해! Im lặng!
    - 나가라 -> 나가!Đi ra!
    - 빨리 와라 -> 빨리 와!Đến đây ngay!
    - 나한테 던져라 -> 나한테 던져! Ném nó cho tôi!

    Khi/ Trong khi… `~~~+(으)ㄹ 때’:
    Mẫu câu `-(으)ㄹ 때’ được dùng khi muốn diễn đạt một khoảng thời gian trong khi một việc nào đó
    đang tồn tại hoặc diễn ra. Khi hai hành động diễn ra cùng một thời điểm, ta không được dùng thì quá
    khứ. Nhưng nếu một hành động gắn với `-ㄹ 때’ đã xảy ra trước khi hành động khác diễn ra ở mệnh
    đề sau, ta nên dùng thì quá khứ để diễn đạt hành động gắn với `-ㄹ때’. Mẫu câu này được dùng với tất cả các động từ và tính từ nhưng với`이다’ thì chỉ có thể dùng được với thì quá khứ.
    • ‘-을때’ được dùng sau gốc động từ có patchim.
    • ‘-ㄹ때’ được dùng sau động từ không có patchim.
    Ví dụ:
    • 그분이 떠날 때, 같이 갑시다. Khi anh ấy rời khỏi đây, chúng ta hãy đi cùng anh ấy.
    • 날씨가 좋을 때, 여행을 가겠습니다. Khi nào thời tiết tốt, tôi sẽ đi du lịch.
    • 제가 한국에 갔을 때, 날씨가 아주 추웠어요. Khi tôi (đã) đến Hàn Quốc, trời (đã) rất
    lạnh.
    • 제가 학교에 갔을 때, 김선생님은 안 계셨어요. Khi tôi đến trường, thầy Kim đã không
    có ở đó.
    • 내가 중학생이었을 때, 그곳에 갔어요. Lúc tôi là một đứa học sinh cấp hai, tôi đã từng
    đến đó.
    Chúng ta có thể dùng các trợ từ `-이/가, -을/를, -에, -도, -마다, -까지, -부터,.. để kết hợp với -을 때 để dùng mệnh đề trước như một cụm danh từ.
    Ví dụ:
    • 학교에 갈 때가 되었어요. Đã đến lúc (giờ) đến trường rồi. (Giờ mà chúng ta đi đến trường
    đã đến)
    • 한국에 올 때마다 한국 음식을 먹어요. Mỗi khi đến Hàn Quốc tôi đều ăn thức ăn Hàn.
    • 이 일은 시작할 때부터 끝날 때까지 기분이 좋았어요. Từ lúc việc đó bắt đầu đến lúc nó
    kết thúc, tâm trạng tôi đã rất vui.
    Sau khi …. ‘-(으)ㄴ 다음에’
    Sau khi …. ‘~~~+(으)ㄴ 다음에’
    Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ”sau khi làm một việc gì đó thì "…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp [...] Nghĩa chính của ‘다음’ là tiếp theo, sau đó. Mẫu câu ‘-(으)ㄴ 다음에’ được dùng để diễn tả ý ” sau khi làm một việc gì đó thì…” Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.
    Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.
    - 수업이 끝난 다음에 만납시다. Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.
    - 친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.
    - 전화를 한 다음에 오세요. Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).
    - 저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요? Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?
    Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụ thuộc trước và sau mẫu
    câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụng với động từ ‘가다’ (đi) / ‘오다 ‘(đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước.
    Ví dụ:
    - 내가 집에 간 다음에 공부합니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    - 내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다. (câu lủng củng/không bao giờ dùng)
    Dự định làm việc gì đó ‘-(으)려고 하다’:
    Dự định làm việc gì đó ‘~~~+'(으)려고 하다’
    Mẫu câu `-(으)려고 하다’ được dùng với động từ bao gồm cả `있다’. Mẫu câu này để diễn tả một dựđịnh của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câu này được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai.Cách dùng với ngôi thứ ba [...]
    `-려고 하다’ kết hợp với gốc động từ không có patchim.
    `-으려고 하다’ kết hợp với gốc động từ có patchim.
    Ví dụ:
    - 저는 내일 극장에 가려고 해요. Ngày mai tôi định đi đến rạp hát.
    - 1달쯤 서울에 있으려고 해요. Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.
    - 1시부터 공부하려고 해요. Tôi định học bài từ một giờ.
    - 불고기를 먹으려고 해요. Tôi định ăn thịt nướng.
    Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu `-(으)려고 하다’,
    không kết hợp phủ định với động từ `하다’ trong mẫu câu.
    그 책을 안 사려고 해요. Tôi không định mua quyển sách đó ( 그 책을 사지 않으려고 해요.)
    Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ `하다’ trong mẫu
    câu.
    그 책을 안 사려고 했어요.

    Yêu cầu … “~~~+아/어/여 주다(드리다)”
    * Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mình hoặc đề nghị của người nói muốn làm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ [...]Yêu cầu … “아/어/여 주다(드리다)”.
    * Khi động từ “주다” và thể trang trọng của nó “드리다” được sử dụng trong cấu trúc ‘-아/어/여
    주다(드리다)’, nó thể hiện yêu cầu của người nói muốn người khác làm việc gì cho mình hoặc đề
    nghị của người nói muốn làm việc gì đó cho người khác. ‘주다’ được sử dụng khi nói với nguời có quan hệ xã hội ngang bằng hoặc nhỏ hơn. Muốn người khác làm việc gì cho mình.
    - 주다 (반말), 드리다 (존대말): cho
    - 저를 도와 주시겠어요? Anh sẽ giúp cho tôi chứ?
    - 이것을 읽어 주세요. Đọc cái này cho tôi.
    - 내가 도와 줄게. Tôi sẽ giúp cho.
    * “드리다” được sử dụng khi người nói đưa ra yêu cầu hoặc đề nghị với người có quan hệ xã hội cao hơn, hoặc trong trường hợp muốn thể hiện sự lịch sự trang trọng.
    - 도와 드릴까요? Để tôi giúp anh/chị…được không ạ?
    - 제가 도와 드리겠어요. Tôi sẽ giúp đỡ anh/chị….
    - 안나한테 읽어 드리세요. Hãy đọc cho Anna đi cho Anna đi
     
    trucmaimai thích bài này.
  20. anhhoa22

    anhhoa22 Thần Tài Perennial member

    Ngữ pháp tiếng hàn quốc (phần II)

    I/ ~~~+(으)러 가다/오다. Đuôi từ liên kết '-(으)러' được dùng với động từ '가다'(đi), '오다'(đến) hoặc những động từ di chuyển như '다니다' ở mệnh đề sau để diễn đạt ý " đi (đến đâu đó) để....".
    Ví dụ:
    - 저는 어제 책을 사러 서점에 갔어요. Hôm qua, tôi đã đến hiệu sách để mua sách.
    - (저는) 공원에 운동하러 왔어요. Tôi ra công viên (để) tập thể dục.
    - 수영하러 갈까요? Chúng ta đi bơi nhé?
    - 탐이 놀러 올 거예요. Tom sẽ đến chơi.
    - '~~+러' được dùng sau gốc động từ không có patchim hoặc patchim 'ㄹ'. Còn '-으러' được dùng với động từ có patchim ngoại trừ patchim 'ㄹ'.
    - Khi kết hợp với thì hoặc phủ định thì phải kết hợp với 가다 hoặc 오다, không các dạng thì và phủ định kết hợp với '-(으)러'.
    Ví dụ:
    - 안나씨는 책을 사러 갔어요 Anna đã đi mua quyển sách.

    II/~~~+(으)면서 ,(이)면서. Động từ .....(으)면서......, Danh từ....(이)면서.... (vừa......vừa, đồng thời với, cùng với). Kết nối 2 vế câu hoặc 2 câu, thể hiện 2 động tác xảy ra đồng thời.
    - (으)면서: Dùng khi kết hợp với động từ kết thúc bằng nguyên âm hoặc phụ âm ㄹ.
    - 면서: Dùng khi kết hợp với động từ kết thúc bằng phụ âm.
    - 이면서: Dùng khi kết hợp với danh từ
    Vd: 텔레비전을 보면서 밥을 먹어요 Vừa ăn cơm vừa xem tivi
    운전하면서 전화하면 위험해요 Nếu vừa láy xe vừa nói chuyện điện thoại thì rất nguy hiểm
    자면서 잠꼬대를 해요. Vừa ngủ vừa nói sảng
    나이를 먹어면서 기억력이 나빠져요. Cùng với tuổi tác nhiều lên thì trí nhớ kém đi
    눈이 내리면서 바람이 부릅니다. Vừa tuyết rơi gió lại thổi
    III/ ~~~+(이)나
    - Kết nối hai danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn. Có nghĩa là: hoặc là, hoặc.: 나 이나
    - Dùng khi kết hợp với danh từ đi trước kết thúc bằng nguyên âm. Dùng khi kết hợp với danh từ đi trước kết thúc bằng phụ âm.
    커피 = 커피 나
    밥 = 밥이나
    1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được mãn nguyện cho lắm. Có nghĩa: là… hay là, hay vậy thì.
    - 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng, hay là chúng ta đi bơi vậy.
    2. Có khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa khoảng, chừng.
    - 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
    - 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng mấy ngày.
    3. Có khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên, có nghĩa: những, tới, tới mức.
    - 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những năm chai rượu.
    - 하루에 12시간이나 일을 해요: Mỗi ngày làm việc những 12 tiếng đồng hồ..만큼 so sánh ngang bằng.
    IV/ Sở hữu cách ~~~+의
    a/ Trường hợp 의 là sở hữu cách đơn thuần.
    Ví dụ :
    이 짐은 사장님의 것입니다.
    Hành lý này là của giám đốc.
    친구의 오토바이를 빌렸는데 잃어버렸어요.
    Tôi mượn xe máy của bạn mà để mất rồi.
    Lưu ý :
    * Khi dùng -의 cho những đại từ 나, 너, 저 thì ta rút gọn thành 내, 네, 제
    나의 책 -> 내 책
    너의 가방 -> 네 가방
    저의 마음 -> 제 마음
    * Trường hợp mối quan hệ sở hữu quá rõ ràng thì ta có thể lược bỏ -의
    우리(의) 나라
    집안(의) 일
    b/ Trường hợp -의 thể hiện mối quan hệ giữa hai cụm từ hoặc mệnh đề.
    Ví dụ :
    유명한 배우의 죽음으로 여론이 떠들썩하다.
    환율의 변동은 베트남 노농자들이 불안하게 하고 있다.
    Bổ sung từ:
    그의 : của anh ấy
    그녀의 : của cô ấy
    내(나의) : của tôi
    그들의 : của họ.(으)려고 để

    V/ Vế 1+(으)려고 +vế 2: "Để". Chúng ta sử dụng cấu trúc này khi hành động ở vế 2 được thực hiện với mục đích phục vụ cho hành động ở vế 1. ~~~+(으)려고 được dịch là “để”. Khi dịch, để thuận nghĩa, người ta dịch từ vế 2 trước.
    VD: 내일이 친구생일이라서 친구에게 보내려고 선물을 샀어요.
    Ngày mai là sinh nhật bạn nên tôi mua quà để tặng bạn.
    열심히 공부하려고 장학금을 받습니다.
    Tôi học chăm chỉ để nhận được học bổng.
    약속을 취소하려고 전화했어요.
    Tôi đã gọi điện để hủy cuộc hẹn.
    *Nói về mục đích của việc thực hiện hành động, ngoài cấu trúc (으)려고, người ta còn sử dụng cấu trúc (으)러. Cả hai cấu trúc này đều dịch là “để”, tuy nhiên cách dùng của chúng có sự khác biệt. Sử dụng (으)러 khi vế 2 có các động từ chỉ sự chuyển động như:
    가다, 오다, 다니다, 올라가다 (đi lên), 내려가다 (đi xuống), 들어가다 (đi vào), 돌아가다 (quay lại, trở về), 돌아다니다 (đi thơ thẩn), 놀어가다 (đi chơi).
    VD: 한국말을 배우러 한국에 왔어요.
    Tôi đến HQ để học tiếng Hàn.
    세금은 내러 은행에 갔어요.
    Tôi đến ngân hàng để nộp thuế.
    - Khi động từ ở vế 2 không phải là động từ chỉ sự chuyển động,ta dùng(으)려고..Phân biệt 무슨 , 어떤, 어느. Cả ba từ đều là hình quán từ được dùng trong câu nghi vấn tương tự nhau nhưng cách sử dụng và ý nghĩa thì khác nhau đôi chút. ‘무슨’ có nghĩa chỉ toàn bộ những đối tượng chưa được xác định rõ có thể dịch theo nghĩa “loại gì”, được dùng để hỏi loại của đối tượng, sự việc chưa rõ nhưng, ‘어떤’ thì lại chủ yếu được dùng để hỏi về tính cách, trạng thái, nội dung hoặc đặc tính của sự vật, người, đối tượng và ta cũng có thể dịch là “loại nào, kiểu nào”. Trên thực tế hai từ này được dùng hỗn độn cũng không thành vấn đề nhưng nếu phải phân biệt thì chúng ta phân biệt như phần giải thích trên. Còn ‘어느’ thì khác biệt hơn so với hai từ ‘무슨’ và ‘어떤’, cách dùng cũng đa dạng. Nói đại khái thì ‘어느’ được dùng để chọn một trong nhiều đối tượng nhưng nó cũng được dùng như một khái niệm đơn vị chung chung khi nói đến chỉ số hoặc dung lượng.
    Ví dụ: 무슨
    - 이게 무슨 냄새지? (Mùi gì ấy nhỉ? [Tức là: Mùi loại gì?])
    - 무슨 일이 생겨도 좀 침착해..(Dù xảy ra chuyện gì cũng hãy bình tĩnh)
    어떤 :
    - 그 사람은 어떤 사람이니? (Người kia là người thế nào đấy? [tức tính cách/nhân cách])
    그 물건이 어떻게 생겼지? (Vật đó dáng vẻ thế nào nhỉ?)
    VI/ ~~~+어느
    1. Để hỏi chọn một trong nhiều đối tượng, thường đứng trước danh từ phụ thuộc hoặc danh từ không xác định.
    - 둘 중 어느 것이 맛는 말이야? (Mày nói trong hai cái thì cái nào đúng?)
    2. Để hỏi mức độ và số lượng như một khái niệm chung chung. Thường kết hợp với trợ từ chỉ lượng như -만큼, -정도.v.v..
    - 어느만큼이나 왔지? (Mày đi đến đoạn nào rồi?)
    - 어느 정도면 적당하겠어? (Cỡ nào thì thích hợp?)

    VII/ Phân biệt 던 và 았/었/였 던
    ~~~+ 던 diễn tả nghĩa người nói nhớ lại rồi nói điều mình thấy, cảm nhận hay trải qua về sự tiến hành của hành động quá khứ; hay diễn tả tính thường nhật (hành động có tính chất thói quen) của hành động.
    Ví dụ :
    1. 읽던 책은 책상 위에 있어요. Quyển sách tôi đọc dỡ ở trên bàn.
    2. 이것은 내가 쓰던 방입니다. Đây là phòng tôi từng dùng.
    3. 오늘은 제가 대학생 때 자주 가던 다방에 가 봅시다. Hôm nay chúng ta hãy đi đến tiện nước mà tôi thường đến thời học đại học đi.
    ~~~+었/았/였던 diễn tả người nói trãi qua hay thấy hành động được hoàn tất trong thời gian quá khứ, hồi tưởng điều đó rồi báo cáo lại.
    Ví dụ :
    우리가 갔던 산은 아주 높았습니다. Ngọn nói mà chúng ta đã đi rất cao.
    지난 번 회의에서 의논하지 못했던 문제들을 이야기합니다. Chúng ta hãy nói về vấn đề không bàn bạc đựoc ở hội nghị lần trước đi.
    Sách còn chú thích là: Nếu phân tích thì sẽ hiểu được là dạng hoàn thành “었/았/였” trong 았/었/였 던 diễn tả sự hoàn thành của hành động của chủ ngữ, còn “던” diễn tả kinh nghiệm quá khứ của người nói.
    ***Nói tóm lại thì chắc có thể nói như thế này : cả 2 đều diễn tả hành động trong quá khứ, nhưng khi bạn muốn nói đến 1 hành động đã chấm dứt hoàn toàn trong quá khứ rồi thì dùng 았/었/였 던, còn 던 thì diễn tả hành động có thể chưa chấm dứt và vẫn còn liên quan đến hiện tại.
    Thử phân tích 2 câu này nhé.
    이방은 내가 쓰던 방입니다 (1) và 이방은 내가 썼던 방입니다 (2) dịch là đây là cái phòng mà tôi từng dùng nhưng mà...
    Ví dụ (2) là giờ cái phòng này tôi không còn dùng nữa, cái việc dùng đã kết thúc rồi. Nếu muốn nói 1 cách rõ ràng hơn thì có thể nói như thế này: 이방은 예전에 내가 사용했던 적이 있는 방입니다. Còn ví dụ (1) thì mình có thể hiểu là đây là cái phòng mà tôi đã dùng vừa được không bao lâu trong quá khứ (조금 전에), có thể ngay bây giờ bạn còn dùng hoặc không dùng nữa, thường thì cái 하던 này diễn tả một cái hành động có tiếp diễn trong quá khứ (동작의 지속) và liên quan tới hiện tại lúc đang nói. Nguyên văn giải thích của một người Hàn là như thế này (이방은 내가 (현재,지금) 사용했고 지금도 사용중이나 이방은 예전에 사용했고 좀 전에 사용했는데 지금은 안 사용 중일 때 사용하면 될 것 같아요).
    VIII/ Từ liên kết ~~~+든지.
    ~~~+ (이)든지. Được dùng để liên kết danh từ đi trước và danh từ đi sau. (이)든지 dùng gắn sau danh từ có phụ âm, 든지 gắn vào sau danh từ không có phụ âm.
    Nó có ý nghĩa diễn tả bất kể vềmột cái gì đó…
    영어든지 한국어든지 잘 공부를 도와 주세요 .
    Hãy giúp (tôi) học tốt tiếng Hàn hay tiếng anh với ạ!
    하숙집이든지 교실이든지 언제든지 다시잘 수 있어요.
    (Anh ta) có thể ngủ lại bất kì khi nào (cho) dù nhà trọ hay phòng học!
    ~~~+ 든지: Kết hợp với Động từ/Tính từ để nối mệnh đề đi trước và mệnh đề đi sau.
    Kết hợp được với vĩ tố tôn trọng, vĩ tố hoàn thành, và với vĩ tố tuơng lai (~겠) thì là: ~겠다든지.
    1.Trường hợp là đuôi kết thúc câu.
    Có ý nghĩa là : Trong những cái (việc)có khả năng xảy ra, thì chọn cái này (nào) cũng được.
    시금 고향에서 갈 수 없으면 다시 전롸를 하든지.
    (Bây giờ nếu không có thể về quê được thì điện thoại lại đi).
    돈이 없으면 어디에 가든지?
    (Không có tiền thì đi được bất cứ đâu?).
    2. Khi kết hợp với câu có các đại từ nghi vấn : “언제,누구,어디,….”
    그여자를 사랑하면 어디에 가든지 그여자한테 전화를 하세요.
    3. Trong câu sử dụng “~든지 ___든지~”.
    Có ý nghĩa : Động từ hoặc tính từ mang ý mỉa mai, hoặc đối lập nhau, hoặc diễn tả việc chọn cái nào cũng được.
    책을 읽든지 음식을 듣든지 문제가 안 되었어요.
    (Đọc sách hay nghe nhạc không vấn đề gì cả ).
    그는 남자찬구가 있든지 남자찬구가 없든지 잘 어려워요.
    (Bất kể) Người con gái đó có người yêu rồi hay chưa cũng thật là khó)..
    IX/ Câu mệnh lệnh đuôi “~~~+죠 요” và “….다 면….”
    1. ‘~~죠’ là viết gọn, nói tắt của ‘~~지요’ . 반말 thì là ‘~~지’
    - 범주: 종결어미: Phạm trù ngữ pháp: đuôi kết thúc câu
    - 구조: ‘-아(어,여) 요’와 마찬가지로 서술형, 의문형, 명령형, 청유형이 모두 같은 형태이고, 말끝의 억양에 따라서 이를 구분한다.
    Cấu tạo: giống như đuôi câu ‘~~~+아(어,여)요, đuôi câu kết thúc này có các hình thái câu: câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu rủ rê. Tùy vào ngữ điệu cuối câu để phân biệt.
    - 의미: 이미 알고 있는 사실을 청자의 동의를 얻어 확인하려는 의미가 있다. 따라서 응답을 기대하지 않는다.
    Ý nghĩa: người nói muốn đạt được sự đồng tình của người nghe về một sự việc đã được biết từ trước. Nên dùng đuôi này để xác định kiểm tra lại, nên không cần câu trả lời đáp lại.
    * 서술문- câu trần thuật :
    예: – 우리에게는 희망이 있었지.
    - 여름에는 바닷가가 좋지.
    - 혼자 살면 편하고 자유롭지요.
    - 좋지. 그렇게 하지.
    * Tùy theo ngữ điệu lên, xuống giọng ở cuối câu, mà câu nói sẽ là câu tường thuật, câu hỏi, mệnh lệnh, rủ rê.
    예: – 같이 가지요. (서술문- câu trần thuật) –> đi cùng mà.
    - 같이 가지요? (의문문- câu hỏi) –> đi cùng chứ?
    - 가지요. (명령문- câu mệnh lệnh) —> đi thôi.
    - 같이 가시지요. (청유문- câu rủ rê) —> cùng đi chứ ạ.
    2. ‘-다면’ là viết gọn của ‘-다고 하면’
    - Có các loại hình thái của cấu trúc này như sau :
    - (는/ㄴ)다면, -(이)라면, -(느)냐면, -자면, -(으)라면
    - 범주: 결합형: Phạm trù ngữ pháp: đuôi từ kết hợp
    - 구조: 간접 인용문의 종결어미 + 연결어미 ‘-면’ (if)
    cấu tạo: đuôi kết thúc câu trích dẫn gián tiếp + đuôi từ liên kết ‘-면’ (nếu)
    + 간접 인용 ‘-고 하다’에 전제 조건을 나타내는 ‘-면’이 결합한 축약된 형태이다. ‘-고 하-’를 복원할 수 있는 경우도 있지만 굳어져서 복원할 수 없는 경우도 있다.
    Đuôi từ trích dẫn gián tiếp ‘-고 하다’ kết hợp với đuôi từ điều kiện ‘-면’, viết gọn lại thành hình thái này. đôi khi có thể dùng nguyên dạng đầy đủ của ‘-고 하-’ trong cấu trúc này, nhưng cũng có khi không thể.
    + 선행절이 서술형이면 주문장의 서술어에는 주로 ‘-겠다’, ‘-ㄹ 것이다, -있을 것이다, -ㄹ 테다, -ㄹ 텐데’ 등이 쓰인다.
    Nếu mệnh đề trước ở dạng trần thuật thì vị ngữ của câu mệnh đề chính thường dùng các đuôi ‘-겠다’, ‘-ㄹ 것이다, -있을 것이다, -ㄹ 테다, -ㄹ 텐데’
    예: ‘일기 예보를 들었다.’ + 면 + 우산을 가지고 왔을 것이다.
    (Đã nghe dự báo thời tiết. + nếu + chắc là đã mang ô đến)
    => 일기 예보를 들었다면 우산을 가지고 왔을 것이에요.
    (nếu đã nghe dự báo thời tiết thì chắc đã mang ô đến rồi.
    누구를 만났느냐 + 면 + 여자 친구를 만났다.
    (Hỏi là đã gặp ai + nếu + đã gặp bạn gái)
    => 누구를 만났느냐면 여자 친구를 만났어요.
    (Nếu hỏi tớ là đã gặp ai thì tớ đã gặp bạn gái)
    - 의미: 선행절의 사실을 가정하면’의 뜻을 나타낸다. Ý nghĩa: có nghĩa là giả định sự việc ở mệnh đề trước.
    예: – 이것이 꿈이라면 깨지 말았으면 좋겠는데.
    –> Nếu đây là mơ, không tỉnh dậy thì tốt biết mấy.
    - 한국에서 태어났다면 한국말을 잘 할텐데.
    –> Nếu sinh ra ở HQ, thì đã nói tiếng Hàn giỏi rồi.
    - 친구가 한잔 하자면 저는 거절을 못 해요.
    –> Nếu bạn bè mà rủ đi uống một chén thì tôi chẳng thể từ chối.
    - 제가 만난 사람이 누구냐면 한국어 선생님이에요.
    –> nếu hỏi là tôi đã gặp ai, thì đó là (tôi đã gặp) giáo viên tHàn.
    - 한국에서 살라면 그냥 살 거예요.
    –>Nếu bảo tôi sống ở hàn thì tôi sẽ cứ sống thế này thôi..
    X/ Quá khứ và tương lai (chia động từ)
    1. Thì tương lai
    a.Tương lai ‘~~~+(으)ㄹ 거예요’. Đuôi từ này được dùng với chủ ngữ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ 2 để diễn tả một hành động trong tương lai.
    (1) Dùng ~~~+ㄹ 거예요 nếu gốc động từ không có patchim.
    -저는 내일 이사를 할 거예요. Ngày mai tôi sẽ chuyển nhà.
    (2) Dùng ~~~+을 거예요 nếu gốc động từ có patchim.
    -지금 점심 먹을 거예요? Bây giờ bạn sẽ ăn trưa à?
    Nếu chủ ngữ là đại từ ngôi thứ 3 thì đuôi từ này thể hiện nghĩa tiên đoán 1 việc có thể sẽ xảy ra.
    Tương lai gần (làm ngay) ‘~~~+(으)ㄹ게요‘: Tôi sẽ ~~~
    Dạng này được dùng khi người nói thể hiện 1 kế hoạch hoặc một lời hứa nào đó. Nó được dùng với động từ hành động và 있다, không dùng với tính từ.
    - 제가 할게요. Tôi sẽ làm.
    2.Thì quá khứ: ‘~~~+았/었/였-’
    (1) sử dụng -았- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’
    - 많다: 많 + -았어요 -> 많았어요.
    - 만나다: 만나 + 았어요 -> 만나았어요. -> 만났어요. (rút gọn)
    (2) Sử dụng -었- khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm ‘ㅓ, ㅜ, ㅡ, ㅣ’
    -먹다: 먹 + 었어요 -> 먹었어요.
    -가르치다: 가르치 +었어요 -> 가르치었어요. -> 가르쳤어요. (rút gọn)
    (3) Sử dụng -였- khi động từ có đuôi ‘하다’.
    -산책하다: 산책하 + 였어요 -> 산책하였어요 -> 산책했어요. (rút gọn)